image banner
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Kế luận thanh tra Việc chấp hành các quy định của pháp luật về lao động, an toàn vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam – Nhà máy Sữa Nghệ An
Thực hiện Quyết định số 44/QĐ-TTR ngày 04/12/2023 của Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Nghệ An, Đoàn Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã tiến hành thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về lao động, an toàn vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam - Nhà máy Sữa Nghệ An, ngày 18/12/2023, Đoàn thanh tra của Sở Lao động - TB và XH đã tiến hành thanh tra tại Nhà máy Sữa Việ Nam; thời kỳ thanh tra từ 01/01/2022 đến thời điểm thanh tra.

Xét Báo cáo kết quả thanh tra ngày 17/01/2024 của Trưởng đoàn thanh tra, Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kết luận như sau: Tải về

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP

- Tên doanh nghiệp: Chi nhánh Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam - Nhà máy Sữa Nghệ An (sau đây gọi là Chi nhánh).

- Trụ sở chính của doanh nghiệp: Đường Sào Nam, phường Nghi Thu, thị xã Cửa Lò, Nghệ An.

-  Điện thoại giao dịch: 028 155 555     

- Tên cơ quan chủ quản: Công ty cổ phần Sữa Việt Nam

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: số 0300588569-011, đăng ký thay đổi lần thứ 6 ngày 30/9/2022 do phòng đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Nghệ An cấp.

- Ngành nghề sản xuất kinh doanh: Chế biến Sữa và sản phẩm từ Sữa.

- Tổ chức Công đoàn: Công đoàn Nhà máy Sữa Nghệ An.

- Tổng số người làm việc tại doanh nghiệp: 210 người, trong đó có 51 lao động nữ.

II. KẾT QUẢ KIỂM TRA, XÁC MINH

1. Thực hiện các báo cáo định kỳ:

- Đã thực hiện báo cáo định kỳ về công tác an toàn, vệ sinh lao động với cơ quan quản lý nhà nước về lao động địa phương theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH ngày 15/5/2016 của Bộ Lao động - TB và XH.

 - Đã thực hiện báo cáo định kỳ về tình hình tai nạn lao động 06 tháng đầu năm và hàng năm với cơ quan quản lý nhà nước về lao động địa phương theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định 39/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ.

         - Đã thực hiện báo cáo định kỳ về tình hình thay đổi lao động 06 tháng đầu năm và hàng năm với cơ quan quản lý nhà nước về lao động địa phương theo quy định khoản 2 Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ.

2. Giao kết và thực hiện hợp đồng lao động (số liệu tính tại thời điểm thanh tra)

- Số người không thuộc diện phải ký kết hợp đồng lao động: 0 người.

- Số người thuộc diện phải ký kết hợp đồng lao động: 210 người. Chi nhánh đã giao kết hợp đồng với 210 người, cụ thể:

+ Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: 207 người.

+ Hợp đồng lao động xác định thời hạn: 03 người (hợp đồng có thời hạn 12 tháng).

- Tromg thời kỳ thanh tra, tại doanh nghiệp không có lao động bị mất việc làm.

- Trong thời kỳ thanh tra, có 01 lao động thôi việc. Doanh nghiệp thực hiện trả trợ cấp thôi việc cho ng­­ười lao động đủ điều kiện được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định.

- Kiểm tra 05 bản hợp đồng: đã ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn (nhiều lần) đối với một người lao động (tất cả số lao động của chi nhánh, theo giải trình của chi nhánh: do thay đổi biểu mẫu nên Công ty yêu cầu nhà máy ký lại hợp đồng với người lao động).

- Đã lập số quản lý lao động theo quy định tại Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ nhưng chưa đầy đủ nội dung theo quy định.

3. Thời giờ làm việc và nghỉ ngơi

- Thời giờ làm việc trong điều kiện lao động, môi trường lao động bình thường: 08 giờ/ngày, 48 giờ/tuần (khối văn phòng làm việc theo giờ hành chính, nghỉ ngày chủ nhật; bộ phận trực tiếp sản xuất làm 3 ca).

- Đã thực hiện nghỉ ngày lễ, tết, ngày nghỉ việc riêng có hưởng lương, nghỉ việc riêng không hưởng lương theo quy định của Luật lao động năm 2019.

- Số ngày nghỉ hàng năm đối với lao động làm công việc bình thư­­ờng: 12 ngày/năm.

4. Tiền lương và trả công lao động

- Mức lương tối thiểu chi nhánh đang áp dụng: 5.400.000 đồng/tháng/người (cao hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định).

- Thu nhập thấp nhất: 5.400.000 đ/người/tháng, cao nhất: 83.000.000đ/tháng/người, bình quân: 14.000.000đ/người/tháng.

- Các hình thức trả l­ương doanh nghiệp đang áp dụng: theo thời gian.

- Việc xây dựng thang l­­ương, bảng l­­ương, định mức lao động: áp dụng theo thang bảng lương của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam.

- Tiền l­­ương làm thêm giờ, làm vào ngày nghỉ, ngày lễ, làm việc vào ban đêm: theo quy định của Luật lao động năm 2019.

- Đã xây dựng quy chế tiền lương, tiền thưởng

- Tiền l­­ương ngừng việc và cách giải quyết tiền l­­ương trong các tr­­ường hợp thiếu việc làm: không.

- Tình hình khấu trừ tiền l­­ương của ng­­ười lao động: không.

- Việc phạt tiền, trừ lương người lao động: không.

- Tiền ăn ca: 30.000đ/người/ca.

5. Thỏa ước lao động tập thể (TƯLĐTT)

- Chi nhánh áp dụng Thỏa ước lao động tập thể của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam. Thỏa ước lao động tập thể có nhiều nội dung có lợi cho người lao động, như: chi bồi dưỡng thai sản: 2.000.000đ/tháng; hỗ trợ chi phí gửi trẻ, mẫu giáo (trẻ từ 06 tháng đến 06 tuổi): 150.000đ/cháu/tháng; người lao động được tặng quà nhân ngày 8/3 và 2010: 250.000đ/người, …...

- Việc thực hiện các nội dung tại TƯLĐTT: đã thực hiện theo đúng các nội dung tại TƯLĐTT được ký kết.

- Hàng năm đã tổ chức hội nghị người lao động.

6. Nội quy lao động và kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất

- Chi nhánh sử dụng Nội quy lao động của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam. 

- Trong thời kỳ thanh tra, chi nhánh không phát sinh xử lý kỷ luật lao động, bồi thường trách nhiệm vật chất.

- Việc báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội sau khi sa thải người lao động: không có.

7. Bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) (tính đến thời điểm thanh tra)

- Số người thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp: 210 người.

- Số người đã tham gia BHXH, BHTN, BHYT: 210 người;

- Số người chưa tham gia BHXH, BHTN, BHYT: không.

- Tiền lương đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN là mức lương thực nhận tại bảng thanh toán tiền lương của người lao động.

- Số tiền phải nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội hàng tháng: 959.598.000đ (đã đóng đến hết tháng 11/2023); chi nhánh đã thực hiện việc đóng nộp BHXH, BHYT, BHTN đảm báo đúng tỷ lệ, đầy đủ, kịp thời.

8. Quy định chung về an toàn, vệ sinh lao động

- Chi nhánh không có lao động làm các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; lao động làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; đã thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với 11 người lao động tại các vị trí có yếu tố độc hại vượt chuẩn cho phép (tiếng ồn), dựa vào kết quả quan trắc môi trường của Trung tâm kiểm soát bệnh tật.

- Đã thành lập mạng lưới An toàn - vệ sinh viên gồm 12 người; áp dụng quy chế hoạt động mạng lưới an toàn, vệ sinh viên của Công ty Sữa Việt Nam, có chế độ hỗ trợ đối với Tổ trưởng - An toàn vệ sinh viên - đội PCCC.

- Đã bố trí 01 người làm công tác y tế, có trình độ sơ cấp dược để đảm bảo công tác sơ cứu ban đầu tại doanh nghiệp.

- Đã có quy trình nhận diện mối nguy/khía cạnh và đánh giá rủi ro/tác động an toàn - sức khỏe nghề nghiệp - môi trường (sử dụng quy trình của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam).

- Đã ban hành kế hoạch giám sát và đo năm 2023, trong đó có các nội dung liên quan đến công tác an toàn tại nhà máy.

- Đã trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động, có sổ theo dõi việc cấp phát và có ký nhận của người lao động; kiểm tra việc sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân của người lao động khi làm việc: người lao động sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân cơ bản đầy đủ.

- Đã xây dựng và ban hành nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đối với máy, thiết bị tại nơi làm việc.

- Đã thực hiện huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động đầy đủ: năm 2022: nhóm 3: 17 người, nhóm 4: 185 người; năm 2023: nhóm 1: 11 người, nhóm 2: 01 người; nhóm 3: 348 người (một người học nhiều mảng an toàn lao động); nhóm 4: 45 người, nhóm 5: 01 người; nhóm 6: 12 người.

- Đã tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho toàn bộ người lao động theo quy định, hồ sơ khám được lưu giữ đầy đủ.

- Đã trang bị tủ thuốc y tế tại một số vị trí tại để phục vụ ứng cứu, sơ cứu khi xảy ra sự cố, tai nạn lao động.

- Đã thực hiện quan trắc môi trường lao động, với tổng số mẫu đo 233/235 mẫu đạt tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 02 mẫu (tiếng ồn) không đạt tiêu chuẩn vệ sinh lao động (năm 2022); 216/218 mẫu đạt tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 02 mẫu (tiếng ồn) không đạt tiêu chuẩn vệ sinh lao động (năm 2023).

- Tổng số các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động đang sử dụng: 31 thiết bị đã được kiểm định và đã thực hiện việc khai báo với cơ quan quản lý nhà nước về lao động tại địa phương.

- Định kỳ đã thực hiện kiểm tra công tác an toàn lao động, bảo hộ lao động - phòng chống cháy nổ, có biên bản kiểm tra với các nội dung quy định và kiến nghị các biện pháp đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động và biện pháp khắc phịc kịp thời.

- Trong thời kỳ thanh tra, doanh nhiệp không để xẩy ra vụ tai nạn lao động nào.

- Việc thực hiện chế độ bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: không phát sinh.

- Đã lập kế hoạch, biện pháp an toàn, vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện lao động hằng năm (năm 2022, năm 2023), nhưng chưa đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 76 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015.

III. KẾT LUẬN

1. Những quy định của pháp luật về lao động; An toàn lao động, vệ sinh lao động; Bảo hiểm xã hội đã được doanh nghiệp thực hiện

1.1. Đã thực hiện báo cáo định kỳ về công tác an toàn, vệ sinh lao động với cơ quan quản lý nhà nước về lao động địa phương.

1.2. Đã thực hiện báo cáo định kỳ về tình hình tai nạn lao động 06 tháng đầu năm và hàng năm với cơ quan quản lý nhà nước về lao động địa phương.

1.3. Đã thực hiện báo cáo định kỳ về tình hình thay đổi lao động 06 tháng đầu năm và hàng năm với cơ quan quản lý nhà nước về lao động địa phương.

1.4. Đã giao kết hợp đồng lao động đối với 100% người lao động thuộc đối tượng phải giao kết hợp đồng.

1.5. Đã thực hiện quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, quy định về ngày nghỉ hàng năm đối với người lao động theo đúng quy định.

1.6. Đã áp dụng mức lương tối thiểu không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định và trả đủ tiền lương cho người lao động.

1.7. Đã xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động (áp dụng theo thanh bảng lương của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam); xây dựng quy chế tiền lương, tiền thưởng.

1.8. Trong thời kỳ thanh tra, doanh nghiệp không có trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động, bồi thường trách nhiệm vật chất; doanh nghiệp không phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật.

1.9. Chi nhánh áp dụng Thỏa ước lao động tập thể của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam; tại thỏa ước lao động tập thể có những điều khoản có lợi hơn đối với người lao động so với quy định của pháp luật lao động; đã thực hiện các nội dung theo thỏa ước lao động tập thể đã ký kết.

1.10. Chi nhánh áp dụng Nội quy lao động của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam.

1.11. Đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho 100% lao động thuộc đối tượng phải tham gia.

1.12. Đã trích đóng đầy đủ, đúng tỷ lệ, đúng thời gian tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

1.13. Đã thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động (11 người) tại các vị trí có yếu tố độc hại vượt chuẩn cho phép (tiếng ồn).

1.14. Đã thành lập mạng lưới an toàn, vệ sinh viên, gồm 12 người; áp dụng quy chế hoạt động mạng lưới an toàn, vệ sinh viên của Công ty Sữa Việt Nam.

1.15. Đã bố trí bộ phận làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, người làm công tác y tế theo quy định.

1.16. Đã trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động.

1.17. Đã xây dựng nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đối với máy, thiết bị tại nơi làm việc; xây dựng quy trình nhận diện mối nguy/khía cạnh và đánh giá rủi ro/tác động an toàn - sức khỏe nghề nghiệp - môi trường; ban hành kế hoạch giám sát, trong đó có các nội dung liên quan đến công tác an toàn.

1.18. Đã thực hiện huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động đầy đủ theo quy định.

1.19. Đã tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho toàn bộ người lao động theo quy định.

1.20. Đã trang bị tủ thuốc y tế để phục vụ ứng cứu, sơ cứu khi xảy ra sự cố, tai nạn lao động.

1.21. Đã thực hiện quan trắc môi trường lao động theo quy định.

1.22. Đã thực hiện kiểm định kỷ thuật an toàn lao động đối với 31 máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động theo quy định.

1.23. Trong thời kỳ thanh tra, doanh nghiệp không để xẩy ra vụ tại nạn lao động nào.

2. Những quy định của pháp luật về lao động; An toàn lao động, vệ sinh lao động; Bảo hiểm xã hội chưa được doanh nghiệp thực hiện hoặc thực hiện nhưng chưa đầy đủ:

2.1. Doanh nghiệp ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn (nhiều lần) đối với một người lao động; đã lập số quản lý lao động nhưng chưa đầy đủ nội dung theo quy định tại Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ.

2.2. Đã lập kế hoạch, biện pháp an toàn, vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện lao động hằng năm, nhưng nội dung chưa chi tiết theo quy định tại Điều 76 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015.

IV. CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ THEO THẨM QUYỀN ĐÃ ÁP DỤNG: Không.

V. KIẾN NGHỊ CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ

1. Về công khai kết luận:

Chi nhánh Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam - Nhà máy Sữa Nghệ An thực hiện công khai kết luận này theo quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 49 Nghị định 43/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thanh tra.

2. Thực hiện kiến nghị thanh tra:

Chánh thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội yêu cầu Chi nhánh Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam - Nhà máy Sữa Nghệ An khắc phục các sai phạm, thiếu sót tại mục 2, phần III của kết luận này trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ban hành Kết luận thanh tra và báo cáo bằng văn bản kết quả khắc phục (kèm các tài liệu chứng minh) về Sở Lao động - TB và XH (qua Thanh tra Sở), địa chỉ số 12, đường Trường Thi, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An./.