image banner
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Kết luận Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về lao động, an toàn vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội tại Công ty Thủy điện Bản Vẽ

Thực hiện Quyết định số 44/QĐ-TTR ngày 04/12/2023 của Chánh Thanh tra Sở Lao động - TB và XH Nghệ An về thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về lao động, an toàn vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội tại Công ty Thủy điện Bản Vẽ, ngày 25/12/2023, Đoàn thanh tra của Sở Lao động - TB và XH đã tiến hành thanh tra tại Công ty Thủy điện Bản Vẽ; thời kỳ thanh tra từ ngày 01/01/2022 đến thời điểm thanh tra.

Xét Báo cáo kết quả thanh tra ngày 26/01/2024 của Trưởng đoàn thanh tra, Chánh thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kết luận như sau: Tải về

I. Những vấn đề chung

- Tên doanh nghiệp: Công ty Thủy điện Bản Vẽ  (sau đây gọi tắt là Công ty).

- Trụ sở chính của doanh nghiệp: Số 372, đường Lê Nin, phường Hưng Phúc, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.

-  Điện thoại giao dịch:  02383.791.686                Fax: 02383.791.791

- Loại hình doanh nghiệp: Chi nhánh Công ty TNHH Một thành viên.

- Năm thành lập: Công ty Thủy điện Bản Vẽ được thành lập ngày 22/04/2011 theo quyết định số 228/QĐ-EVN ngày 22/4/2011; từ ngày 01/01/2013, Công ty Thủy điện Bản Vẽ là đơn vị hạch toán phụ thuộc của Tổng Công ty Phát điện 1 theo Quyết định số 3023/QĐ-BCT ngày 01/6/2012 về việc thành lập Công ty mẹ - Tổng Công ty Phát điện 1.

- Tên cơ quan chủ quản cấp trên: Tổng Công ty Phát điện 1

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh:  5701662152 - 005, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nghệ An, cấp ngày 15/8/2018 (cấp thay đổi lần 3).

- Ngành nghề sản xuất kinh doanh chủ yếu: Sản xuất điện năng.

- Số tài khoản: 11300076231, tên giao dịch: Công ty Thủy điện Bản Vẽ, địa chỉ Ngân hàng: Ngân hàng Công thương Cửa Lò, Phòng giao dịch: Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.

- Tổ chức công đoàn cơ sở: Công đoàn Công ty Thủy điện Bản Vẽ

- Tổng số người làm việc tại doanh nghiệp: 152 người, trong đó có 33 nữ.

II. Kết quả kiểm tra, xác minh

1. Các báo cáo định kỳ

- Đã thực hiện báo cáo định kỳ về công tác an toàn, vệ sinh lao động với cơ quan quản lý nhà nước về lao động địa phương theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH ngày 15/5/2016 của Bộ Lao động - TB và XH.

 - Đã thực hiện báo cáo định kỳ về tình hình tai nạn lao động 06 tháng đầu năm và hàng năm với cơ quan quản lý nhà nước về lao động địa phương theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định 39/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ.

         - Đã thực hiện báo cáo định kỳ về tình hình thay đổi lao động 06 tháng đầu năm và hàng năm với cơ quan quản lý nhà nước về lao động địa phương theo quy định khoản 2 Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ.

2. Giao kết và thực hiện hợp đồng lao động (số liệu tính tại thời điểm thanh tra).

- Tổng số người làm việc tại Công ty: 152 người.

- Số người không thuộc diện phải ký kết hợp đồng lao động: 02 người.

- Số người thuộc diện phải ký kết hợp đồng lao động: 150 người.

- Số người đã được giao kết hợp đồng lao động: 150 người, trong đó:

+ Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: 150 người.

+ Hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 03 tháng đến 36 tháng: 0 người.

- Số người lao động thuê lại: 0 người.

Kiểm tra 05 bản hợp đồng lao động: phần dụng cụ làm việc, trang bị bảo hộ lao động chưa ghi cụ thể loại dụng cụ, bảo hộ nào được trang cấp (thời hạn sử dụng); phần đóng nộp BHXH, BHYT, BHTN chưa ghi cụ thể mức nộp.

- Từ 01/01/2022 đến thời điểm thanh tra, Công ty không có lao động bị mất việc làm, không có lao động thôi việc.

- Việc lập, cập nhật, quản lý, sử dụng sổ quản lý lao động: đã thực hiện trên phần mềm quản lý nhân sự (HRMS) dùng chung của Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

3. Thời giờ làm việc và nghỉ ngơi

- Thời giờ làm việc hàng ngày, hàng tuần trong điều kiện môi trường lao động bình thường: 8 giờ/ngày, 40 giờ/tuần.

- Việc thực hiện các quy định về thời giờ nghỉ ngơi (đối với bộ phận làm việc tại Nhà máy Thủy điện bản vẽ tại xã Yên Na, huyện Tương Dương): làm việc ban ngày được nghỉ giữa giờ 30 phút; làm việc ban đêm được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút, thời gian nghỉ được tính vào giờ làm việc.

- Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương những ngày lễ, tết; nghỉ việc riêng có hưởng lương, nghỉ việc riêng không hưởng lương theo quy định.

- Số giờ làm thêm hàng ngày, hàng tuần và hàng năm: không quá 04 giờ/ngày, không quá 30 giờ/tháng, tổng số không quá 200 giờ/năm.

- Số ngày nghỉ hàng năm đối với lao động làm công việc bình thư­­ờng: hàng năm Công ty sắp xếp, bố trí nghỉ phép năm cho người lao động theo đúng quy định của Luật lao động năm 2019.

4. Tiền lương và trả công lao động

- Mức lương tối thiểu Công ty đang áp dụng: cao hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định, cụ thể: mức 2.650.000 đồng nhân với hệ số chức danh tại mỗi vị trí trong công ty theo thanh bảng lương (theo Quyết định số 31/QĐ-EVN ngày 04/4/2021); từ 01/01/2023 áp dụng theo Quyết định 105/QĐ-HĐTV ngày 18/9/2023 của Tập đoàn Điện Lực Việt Nam.

- Thu nhập hàng tháng:

+ Năm 2022: thu nhập cao nhất: 51.000.000đ/người/tháng, thu nhập thấp nhất 11.700.000đ/người/tháng, thu nhập bình quân: 28.000.000/ người/tháng.

+ Năm 2023 (tạm cấp số tiền = 65% quỹ lương năm 2022): thu nhập cao nhất 26.000.000đ/người/tháng, thu nhập thấp nhất: 5.500.0000đ/người/năm, thu nhập bình quân: 15.200.000đ/người/tháng.

- Công ty trả lương cho người lao động theo thời gian.

- Việc xây dựng thang l­­ương, bảng l­­ương, định mức lao động: Công ty thực hiện theo hệ thống thang lương, bảng lương của Tập doàn điện lực Việt Nam.

- Tiền l­­ương làm thêm giờ, làm vào ngày nghỉ, ngày lễ, cách tính: thực hiện theo quy định tại Điều 98 Bộ Luật lao động năm 2019.

- Việc trả lương những ngày chưa nghỉ hàng năm hoặc ngày chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm cho người lao động: không phát sinh (Công ty đã sắp xếp cho người lao động nghỉ hàng năm theo quy định).

- Tiền l­­ương ngừng việc và cách giải quyết tiền l­­ương trong các tr­­ường hợp thiếu việc làm: không phát sinh.

- Tình hình khấu trừ tiền l­­ương của ng­­ười lao động: không.

- Việc phạt tiền, trừ lương người lao động: không.

- Tiền ăn ca: Mức 730.000 đồng/tháng theo quy định tại Công văn số 258A/EVNGENCO1-TC&NS ngày 31/10/2016 của Tổng công ty Phát điện 1.

5. Thỏa ước lao động tập thể (TƯLĐTT)

- Công ty sử dụng Thỏa ước lao động tập thể do Tổng Công ty phát điện 1 - Tập đoàn Điện lực Việt Nam xây dựng và ký kết.

- Việc thực hiện các nội dung tại TƯLĐTT: đã thực hiện theo TƯLĐTT được ký kết.

Thỏa ước lao động tập thể có những nội dung có lợi cho người lao động so với quy định của pháp luật: mức bồi thường cho người lao động khi không may bị tai nạn lao động, như ít nhất 45 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, hỗ trợ chi phí gửi trẻ, mẫu giáo 150.000đ/cháu/tháng (đối với trẻ từ 06 tháng tuổi đến 06 tuổi), …

6. Nội quy lao động và kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất

- Công ty sử dụng Nội quy lao động do Tổng Công ty phát điện 1 - Tập đoàn Điện lực Việt Nam xây dựng và đã đăng ký với Sở Lao động - TB và XH thành phố Hà Nội.

- Trong thời kỳ thanh tra, Công ty không có lao động bị xử lý kỷ luật.

- Những trường hợp người lao động phải bồi thường trách nhiệm vật chất: không phát sinh.

- Việc xử lý kỷ luật lao động bằng hình thức phạt tiền, trừ lương: không phát sinh.

- Việc báo cáo Sở Lao động - TB và XH sau khi sa thải người lao động: không có.

7. Bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) (tính đến thời điểm thanh tra)

- Số người thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp: 152 người.

- Số người đã tham gia BHXH, BHTN, BHYT: 152 người.

- Số người chưa tham gia BHXH, BHTN, BHYT: không.

- Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN theo hệ số x mức lương và phụ cấp theo hệ thống thang lương, bảng lương của Tập đoàn điện lực Việt Nam.

- Số tiền phải nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội hàng tháng: 535.555.320đ (tháng 11/2023); Công ty đã thực hiện việc đóng nộp BHXH, BHYT, BHTN đảm báo đúng tỷ lệ, đầy đủ, kịp thời.

9. Quy định chung về an toàn, vệ sinh lao động

- Công ty không có lao động làm các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; lao động làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; đã thực hiện phân loại lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động: 93 người (đối với những vị trí có tiếng ồn vượt quy định) theo kết quả đo môi trường lao động của Trung tâm Môi trường và sinh thái ứng dụng - Thành phố Hồ Chí Minh (năm 2022), Công ty TNHHMTV Kỷ thuật và Môi trường Nghệ An (năm 2023).

- Đã lập kế hoạch An toàn, vệ sinh lao động năm 2022, năm 2023 với 05 nội dung theo quy định. Tuy nhiên, tại kế hoạch một số nội dung chưa chi tiết, như: kết quả công tác an toàn của năm trước; nhiệm vụ, phương hướng kế hoạch sản xuất, kinh doanh trong năm; kiến nghị của người lao động (chưa đưa vào kế hoạch).

 - Đã thành lập mạng lưới An toàn - vệ sinh viên gồm 13 người và ban hành quy chế hoạt động, đồng thời chi trả chế độ phụ cấp: 0,2% của mức lương cơ sở 2.650.000đ/người/tháng.

- Đã ký hợp đồng với Trung tâm y tế huyện Tương Dương để đảm bảo công tác y tế tại nhà máy (thực hiện sơ cấp cứu cho người lao động làm việc tại Nhà máy Thuỷ điện Bản Vẽ, địa chỉ xã Yên Na, huyện Tương Dương khi không may có sự cố tai nạn xẩy ra).

- Hàng năm đã có kế hoạch mua sắm phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động (thể hiện tại Kế hoạch An toàn - vệ sinh lao động); thực hiện cấp phát phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động đầy đủ, có sổ theo dõi việc cấp phát và có ký nhận của người lao động.

- Đã xây dựng nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đối với máy, thiết bị và nơi làm việc.

- Thực hiện bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động có tiếng ồn vượt quy định (93 người).

- Công tác huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động: đã ký hợp đồng với Trung tâm kiểm định công nghiệp 1 để thực hiện huấn luyện về ATVSLĐ cho người lao động, cụ thể: năm 2022: nhóm 1: 22 người, nhóm 2: 01 người, nhóm 3: 98 người, nhóm 4: 42 người; nhóm 5: 01 người, nhóm 6: 13 người; năm 2023: 41 người (nhóm 4).

Tuy nhiên, tại hồ sơ huấn luyện an toàn vệ sinh lao động: chưa lưu trữ các bài kiểm tra của người lao động.

- Hàng năm, Công ty tổ chức khám sức khỏe định kỳ 01/lần/năm cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường; 02 lần/năm đối với số lao động làm việc có yêu cầu nghiêm ngặt về lao động, cụ thể: năm 2022: đợt 1: 150 người, đợt 2: 74 người; năm 2023: đợt 1: 151 người, đợt 2: bệnh viện chưa trả kết quả; đã lưu kết quả khám sức khỏe định kỳ của người lao động.

- Đã quan trắc môi trường lao động hàng năm: năm 2022, với tổng số mẫu đo đạt tiêu chuẩn vệ sinh lao động: 26/28 mẫu, có 02 mẫu không đạt (tiếng ồn); năm 2023, với tổng số mẫu đo đạt tiêu chuẩn vệ sinh lao động: 21/28 mẫu, có 07 mẫu không đạt (tiếng ồn).

- Tổng số các loại máy, vật tư­, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động đang sử dụng: 152 thiết bị đã được kiểm định (27 thiết bị nâng, 13 thiết bị áp lực, 112 đèn phòng nổ).

- Đã thực hiện kiểm tra công tác an toàn lao động, phòng chống cháy nổ - bảo vệ môi trường tại Nhà máy Thủy điện Bản Vẽ, để kiến nghị các biện pháp đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động và biện pháp khắc phục kịp thời: 01 lần/năm.

- Từ ngày 01/01/2022 đến thời điểm thanh tra, Công ty không để xẩy ra vụ tại nạn lao động nào.

- Việc thực hiện chế độ bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: không phát sinh.

* Kiểm tra trực tiếp tại Nhà máy Thuỷ điện Bản Vẽ, địa chỉ xã Yên Na, huyện Tương Dương:

- Người lao động đã sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân khi làm việc cơ bản đầy đủ.

- Đã trang bị tủ thuốc y tế để phục vụ ứng cứu, sơ cứu khi xảy ra sự cố, tai nạn lao động.

- Đã thực hiện việc lưu mẫu thức ăn hàng ngàytại nhà máy theo quy định.

- Một số khu vực của nhà máy chưa có biển báo để cảnh báo hoặc chỉ dẫn, nhắc nhở người lao động của nhà máy nói riêng, người dân nói chung biết và thực hiện nhằm đảm bảo an toàn, như khu vực hồ đập, khu vực trong nhà máy.

III. Kết luận:

1. Những quy định của pháp luật về lao động; An toàn lao động, vệ sinh lao động; Bảo hiểm xã hội đã được doanh nghiệp thực hiện:

1.1. Đã thực hiện báo cáo định kỳ về công tác an toàn, vệ sinh lao động; báo cáo định kỳ về tình hình tai nạn lao động; báo cáo định kỳ về tình hình thay đổi lao động với cơ quan quản lý nhà nước về lao động địa phương.

1.2. Đã giao kết hợp đồng lao động đối với 100% người lao động thuộc đối tượng phải giao kết hợp đồng.

1.3. Trong thời kỳ thanh tra, Công ty không có lao động bị mất việc làm.

1.4. Đã lập số quản lý lao động bằng điện tử có các đầy đủ các nội dung theo quy định tại Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ.

1.5. Đã thực hiện quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, quy định về ngày nghỉ hàng năm đối với người lao động theo quy định.

1.6. Đã áp dụng mức lương tối thiểu không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định và trả đủ tiền lương cho người lao động.

1.7. Công ty áp dụng hệ thống thang lương, bảng lương của Tập doàn điện lực Việt Nam.

1.8. Trong thời kỳ thanh tra, công ty không có trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động, bồi thường trách nhiệm vật chất; công ty không phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật.

1.9. Công ty sử dụng Thỏa ước lao động tập thể do Tổng Công ty phát điện 1 - Tập đoàn Điện lực Việt Nam xây dựng và ký kết; tại thỏa ước có những điều khoản có lợi đối với người lao động so với quy định của pháp luật lao động; đã thực hiện các nội dung theo thỏa ước lao động tập thể đã ký kết.

1.10. Công ty sử dụng Nội quy lao động do Tổng Công ty phát điện 1 - Tập đoàn Điện lực Việt Nam xây dựng và đã đăng ký với Sở Lao động - TB và XH thành phố Hà Nội.

1.11. Đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho 100% lao động thuộc đối tượng phải tham gia.

1.12. Đã trích đóng đầy đủ, đúng tỷ lệ, đúng thời gian tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

1.13. Đã thực hiện phân loại lao động và thực hiện chế độ đối với 93 lao động (đối với những vị trí có tiếng ồn vượt quy định) theo kết quả đo môi trường lao động hành năm.

1.14. Đã thành lập và ban hành quy chế hoạt động của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên.

1.15. Đã bố trí bộ phận làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, người làm công tác y tế theo quy định; đã ký hợp đồng với Trung tâm y tế huyện Tương Dương để đảm bảo công tác y tế tại Nhà máy Thuỷ điện Bản Vẽ, địa chỉ xã Yên Na, huyện Tương Dương.

1.16. Đã trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động.

1.17. Đã xây dựng nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đối với máy, thiết bị tại nơi làm việc.

1.18. Đã thực hiện huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động đầy đủ theo quy định.

1.19. Đã tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho toàn bộ người lao động theo quy định, lao động nữ được khám chuyên khoa phụ sản.

1.20. Đã trang bị tủ thuốc y tế tại nhà máy để phục vụ ứng cứu, sơ cứu khi xảy ra sự cố, tai nạn lao động.

1.21. Đã thực hiện quan trắc môi trường lao động, với kết quả các mẫu đo đều đạt tiêu chuẩn vệ sinh lao động.

1.22. Đã thực hiện kiểm định kỷ thuật an toàn lao động đối với 152 thiết bị (27 thiết bị nâng, 13 thiết bị áp lực, 112 đèn phòng nổ) có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động theo quy định.

2. Những quy định của pháp luật chưa được Công ty thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ:

2.1. Đã lập kế hoạch An toàn, vệ sinh lao động năm 2022, năm 2023 với 05 nội dung theo quy định. Tuy nhiên, tại kế hoạch một số nội dung chưa chi tiết, như: kết quả công tác an toàn của năm trước; nhiệm vụ, phương hướng kế hoạch sản xuất, kinh doanh trong năm; kiến nghị của người lao động.

2.2. Tại hồ sơ huấn luyện an toàn vệ sinh lao động: chưa lưu trữ các bài kiểm tra của người lao động.

2.3. Một số khu vực của nhà máy chưa có biển báo để cảnh báo hoặc chỉ dẫn, nhắc nhở người lao động của nhà máy nói riêng, người dân nói chung biết và thực hiện nhằm đảm bảo an toàn, như khu vực hồ đập, khu vực trong nhà máy.

IV. Các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã áp dụng: không.

V. Kiến nghị biện pháp xử lý

1. Về công khai kết luận:

Công ty Thủy điện Bản Vẽ thực hiện công khai kết luận này theo quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 49 Nghị định 43/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thanh tra.

2. Thực hiện kiến nghị thanh tra

Chánh thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội yêu cầu Công ty Thủy điện Bản Vẽ khắc phục các sai phạm tại mục 2, phần III Kết luận như sau:

- Khắc phục ngay sai phạm số 2.3.

- Khắc phục sai phạm số 2.1, 2.2 khi phát sinh trong thời gian tới và trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ban hành kết luận thanh tra và báo cáo bằng văn bản kết quả thực hiện các kiến nghị (kèm các tài liệu chứng minh) về Thanh tra Sở Lao động - TB và XH, địa chỉ số 12, đường Trường Thi, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An./.