Kết luận Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về lao động, an toàn vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội tại Công ty Thủy điện Bản Vẽ
Xét Báo cáo kết quả thanh tra ngày 26/01/2024 của
Trưởng đoàn thanh tra, Chánh thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kết
luận như sau: Tải về
I. Những vấn đề chung
- Tên doanh nghiệp: Công ty Thủy điện Bản Vẽ (sau đây gọi tắt là Công ty).
- Trụ sở chính của
doanh nghiệp: Số 372, đường Lê Nin, phường
Hưng Phúc, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
- Điện thoại giao dịch: 02383.791.686 Fax: 02383.791.791
- Loại hình doanh
nghiệp: Chi
nhánh Công ty TNHH Một thành viên.
- Năm thành lập:
Công ty Thủy điện Bản Vẽ được thành lập ngày 22/04/2011 theo quyết định số
228/QĐ-EVN ngày 22/4/2011; từ ngày 01/01/2013, Công ty Thủy điện Bản Vẽ là đơn
vị hạch toán phụ thuộc của Tổng Công ty Phát điện 1 theo Quyết định số
3023/QĐ-BCT ngày 01/6/2012 về việc thành lập Công ty mẹ - Tổng Công ty Phát
điện 1.
- Tên cơ quan chủ
quản cấp trên: Tổng Công ty Phát điện 1
- Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh: 5701662152 - 005, Sở
Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nghệ An, cấp ngày 15/8/2018 (cấp thay đổi lần 3).
- Ngành nghề sản
xuất kinh doanh chủ yếu: Sản xuất điện năng.
- Số tài khoản: 11300076231, tên giao dịch: Công ty Thủy điện Bản Vẽ,
địa chỉ Ngân hàng: Ngân hàng Công thương Cửa Lò,
Phòng giao dịch: Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
- Tổ chức công đoàn cơ sở: Công đoàn Công ty Thủy điện Bản Vẽ
- Tổng số người làm việc tại doanh nghiệp: 152 người, trong đó có 33 nữ.
II. Kết quả kiểm tra, xác minh
1. Các báo cáo định kỳ
- Đã thực hiện báo cáo định kỳ về công tác an toàn, vệ
sinh lao động với cơ quan quản lý nhà nước về lao động địa phương theo quy định
tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH ngày 15/5/2016 của Bộ Lao động - TB và XH.
- Đã thực hiện báo cáo định kỳ về
tình hình tai nạn lao động 06 tháng đầu năm và hàng năm với cơ quan quản lý nhà
nước về lao động địa phương theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định
39/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ.
-
Đã
thực hiện báo cáo định kỳ về tình hình thay
đổi lao động 06 tháng đầu năm và hàng năm với cơ quan quản lý nhà nước
về lao động địa phương theo quy định khoản 2
Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ.
2. Giao kết và thực hiện hợp đồng lao động (số liệu tính
tại thời điểm thanh tra).
- Tổng số người
làm việc tại Công ty: 152 người.
- Số người không
thuộc diện phải ký kết hợp đồng lao động: 02 người.
- Số người thuộc
diện phải ký kết hợp đồng lao động: 150
người.
- Số người đã được
giao kết hợp đồng lao động: 150 người, trong đó:
+ Hợp đồng lao
động không xác định thời hạn: 150
người.
+ Hợp đồng lao
động có thời hạn từ đủ 03 tháng đến 36 tháng: 0 người.
- Số người lao động
thuê lại: 0 người.
Kiểm
tra 05 bản hợp đồng lao động: phần dụng cụ làm việc, trang bị bảo hộ lao động
chưa ghi cụ thể loại dụng cụ, bảo hộ nào được trang cấp (thời hạn sử dụng);
phần đóng nộp BHXH, BHYT, BHTN chưa ghi cụ thể mức nộp.
- Từ 01/01/2022 đến thời điểm thanh tra, Công ty
không có lao động bị mất việc làm, không có lao động thôi việc.
- Việc lập, cập nhật,
quản lý, sử dụng sổ quản lý lao động: đã thực
hiện trên phần mềm quản lý nhân sự (HRMS) dùng chung của Tập đoàn Điện lực Việt
Nam.
3. Thời giờ làm việc và nghỉ ngơi
- Thời giờ làm
việc hàng ngày, hàng tuần trong điều kiện môi trường lao động bình thường: 8
giờ/ngày, 40 giờ/tuần.
- Việc thực hiện
các quy định về thời giờ nghỉ ngơi (đối với bộ phận làm việc tại
Nhà máy Thủy điện bản vẽ tại xã Yên Na, huyện Tương Dương): làm việc ban ngày được
nghỉ giữa giờ 30 phút; làm việc ban đêm được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút, thời
gian nghỉ được tính vào giờ làm việc.
- Người lao
động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương những ngày lễ, tết; nghỉ việc riêng
có hưởng lương, nghỉ việc riêng không hưởng lương theo quy định.
- Số giờ làm thêm
hàng ngày, hàng tuần và hàng năm: không quá 04 giờ/ngày, không quá 30 giờ/tháng, tổng số không quá 200 giờ/năm.
- Số ngày nghỉ
hàng năm đối với lao động làm công việc bình thường: hàng năm Công ty sắp xếp, bố trí
nghỉ phép năm cho người lao động theo đúng quy định của Luật lao động năm 2019.
4. Tiền lương và trả công lao động
-
Mức lương tối thiểu Công ty đang áp dụng: cao hơn mức lương tối thiểu vùng do
Chính phủ quy định, cụ thể: mức 2.650.000 đồng nhân với hệ
số chức danh tại mỗi vị trí trong công ty theo thanh bảng lương (theo Quyết
định số 31/QĐ-EVN ngày 04/4/2021); từ 01/01/2023 áp dụng theo Quyết định
105/QĐ-HĐTV ngày 18/9/2023 của Tập đoàn Điện Lực Việt Nam.
-
Thu nhập hàng tháng:
+
Năm 2022: thu nhập cao nhất: 51.000.000đ/người/tháng, thu nhập thấp nhất
11.700.000đ/người/tháng, thu nhập bình quân: 28.000.000/ người/tháng.
+
Năm 2023 (tạm cấp số tiền = 65% quỹ lương
năm 2022): thu nhập cao nhất 26.000.000đ/người/tháng, thu nhập thấp nhất:
5.500.0000đ/người/năm, thu nhập bình quân: 15.200.000đ/người/tháng.
-
Công ty trả lương cho người lao động theo
thời gian.
-
Việc xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động: Công ty thực hiện
theo hệ thống thang lương, bảng lương của Tập doàn điện lực Việt Nam.
-
Tiền lương làm thêm giờ, làm vào ngày nghỉ, ngày lễ, cách tính: thực hiện
theo quy định tại Điều 98 Bộ Luật lao động năm 2019.
-
Việc trả lương những ngày chưa nghỉ hàng năm hoặc ngày chưa nghỉ hết số ngày nghỉ
hàng năm cho người lao động: không phát sinh (Công ty đã sắp xếp cho người lao
động nghỉ hàng năm theo quy định).
-
Tiền lương ngừng việc và cách giải quyết tiền lương trong các trường hợp
thiếu việc làm: không phát sinh.
-
Tình hình khấu trừ tiền lương của người lao động: không.
-
Việc phạt tiền, trừ lương người lao động: không.
- Tiền ăn ca: Mức 730.000
đồng/tháng theo quy định tại Công văn số 258A/EVNGENCO1-TC&NS ngày
31/10/2016 của Tổng công ty Phát điện 1.
5. Thỏa ước
lao động tập thể (TƯLĐTT)
- Công ty sử dụng Thỏa ước lao động
tập thể do Tổng Công ty phát điện 1 - Tập đoàn Điện lực Việt Nam xây dựng và ký
kết.
- Việc thực hiện
các nội dung tại TƯLĐTT: đã thực hiện theo TƯLĐTT được ký kết.
Thỏa ước lao động
tập thể có những nội dung có lợi cho người lao động so với quy định của pháp
luật: mức bồi thường cho người lao động khi không may bị tai nạn lao động, như
ít nhất 45 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ
81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, hỗ
trợ chi phí gửi trẻ, mẫu giáo 150.000đ/cháu/tháng (đối với trẻ từ 06 tháng tuổi
đến 06 tuổi), …
6.
Nội quy lao động và kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất
- Công ty sử
dụng Nội quy lao động do Tổng Công ty phát điện 1 - Tập đoàn Điện lực Việt Nam
xây dựng và đã đăng ký với Sở Lao động - TB và
XH thành phố Hà Nội.
- Trong thời kỳ
thanh tra, Công ty không có lao động bị xử lý kỷ luật.
- Những trường hợp người lao động phải bồi thường
trách nhiệm vật chất: không phát sinh.
- Việc xử lý kỷ luật lao động
bằng hình thức phạt tiền, trừ lương: không phát sinh.
- Việc báo cáo Sở Lao động - TB và XH sau khi sa
thải người lao động: không có.
7. Bảo hiểm xã
hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) (tính đến thời
điểm thanh tra)
- Số người thuộc
đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp: 152
người.
- Số người đã tham
gia BHXH, BHTN, BHYT: 152 người.
- Số người chưa
tham gia BHXH, BHTN, BHYT: không.
- Tiền lương tháng
đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN theo hệ số x mức lương và phụ cấp theo hệ thống
thang lương, bảng lương của Tập đoàn điện lực Việt Nam.
- Số tiền phải nộp
cho cơ quan bảo hiểm xã hội hàng tháng: 535.555.320đ (tháng 11/2023); Công ty
đã thực hiện việc đóng nộp BHXH, BHYT, BHTN đảm báo đúng tỷ lệ, đầy đủ, kịp
thời.
9. Quy định chung về an toàn, vệ sinh lao động
-
Công ty không có lao động làm các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; lao
động làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; đã thực hiện phân
loại lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động: 93
người (đối với những vị trí có tiếng ồn vượt quy định) theo kết quả đo môi
trường lao động của Trung tâm Môi trường và sinh thái ứng dụng - Thành phố Hồ
Chí Minh (năm 2022), Công ty TNHHMTV Kỷ thuật và Môi trường Nghệ An (năm 2023).
- Đã lập kế hoạch An toàn, vệ sinh lao động năm 2022, năm
2023 với 05 nội dung theo quy định. Tuy nhiên, tại
kế hoạch một số nội dung chưa chi tiết, như: kết quả công tác an toàn của năm
trước; nhiệm vụ, phương hướng kế hoạch sản xuất, kinh doanh trong năm; kiến
nghị của người lao động (chưa đưa vào kế hoạch).
- Đã thành lập mạng lưới An toàn - vệ sinh
viên gồm 13 người và ban hành quy chế hoạt động, đồng thời chi trả chế độ phụ
cấp: 0,2% của mức lương cơ sở 2.650.000đ/người/tháng.
-
Đã ký hợp đồng với Trung tâm y tế huyện Tương Dương để đảm bảo công tác y tế
tại nhà máy (thực hiện sơ cấp cứu cho người lao động làm việc tại Nhà máy Thuỷ
điện Bản Vẽ, địa chỉ xã Yên Na, huyện Tương Dương khi không may có sự cố tai
nạn xẩy ra).
- Hàng năm đã có kế hoạch mua sắm
phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động (thể hiện tại Kế hoạch An toàn -
vệ sinh lao động); thực hiện cấp phát phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao
động đầy đủ, có sổ theo dõi việc cấp phát và có ký nhận của người lao động.
- Đã xây dựng nội quy, quy trình,
biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đối với máy, thiết bị và nơi làm
việc.
- Thực hiện bồi dưỡng bằng hiện
vật cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động có tiếng ồn vượt quy
định (93 người).
- Công tác huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động: đã
ký hợp đồng với Trung tâm kiểm định công nghiệp 1 để thực hiện huấn luyện về
ATVSLĐ cho người lao động, cụ thể: năm 2022: nhóm 1: 22 người, nhóm 2: 01
người, nhóm 3: 98 người, nhóm 4: 42 người; nhóm 5: 01 người, nhóm 6: 13 người;
năm 2023: 41 người (nhóm 4).
Tuy nhiên, tại hồ sơ huấn luyện an toàn vệ sinh
lao động: chưa lưu trữ các bài kiểm tra của người lao động.
- Hàng năm, Công ty tổ chức khám
sức khỏe định kỳ 01/lần/năm cho người lao động làm việc trong điều kiện lao
động bình thường; 02 lần/năm đối với số lao động làm việc có yêu cầu nghiêm
ngặt về lao động, cụ thể: năm 2022: đợt 1: 150 người, đợt 2: 74 người; năm
2023: đợt 1: 151 người, đợt 2: bệnh viện chưa trả kết quả; đã lưu kết quả khám
sức khỏe định kỳ của người lao động.
- Đã quan trắc môi trường lao động hàng năm: năm
2022, với tổng số mẫu đo đạt tiêu chuẩn vệ sinh lao động: 26/28 mẫu, có 02 mẫu
không đạt (tiếng ồn); năm 2023, với tổng số mẫu đo đạt tiêu chuẩn vệ sinh lao
động: 21/28 mẫu, có 07 mẫu không đạt (tiếng ồn).
- Tổng số các loại máy, vật tư, thiết bị có yêu
cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động đang sử dụng: 152 thiết bị đã được kiểm
định (27 thiết bị nâng, 13 thiết bị áp lực, 112 đèn phòng nổ).
- Đã thực hiện kiểm tra công tác
an toàn lao động, phòng chống cháy nổ - bảo vệ môi trường tại Nhà máy Thủy điện
Bản Vẽ, để kiến nghị các biện pháp đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động
và biện pháp khắc phục kịp thời: 01 lần/năm.
- Từ ngày 01/01/2022 đến thời
điểm thanh tra, Công ty không để xẩy ra vụ tại nạn lao động nào.
- Việc thực hiện chế độ bồi
thường, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: không phát sinh.
* Kiểm tra trực tiếp tại Nhà máy Thuỷ điện Bản Vẽ, địa chỉ xã Yên Na, huyện
Tương Dương:
- Người lao động đã sử dụng
phương tiện bảo vệ cá nhân khi làm việc cơ bản đầy đủ.
- Đã trang bị tủ thuốc y tế để
phục vụ ứng cứu, sơ cứu khi xảy ra sự cố, tai nạn lao động.
- Đã thực hiện việc lưu mẫu thức
ăn hàng ngàytại nhà máy theo quy định.
- Một số khu vực của nhà máy chưa
có biển báo để cảnh báo hoặc chỉ dẫn, nhắc nhở người lao động của nhà máy nói
riêng, người dân nói chung biết và thực hiện nhằm đảm bảo an toàn, như khu vực
hồ đập, khu vực trong nhà máy.
III. Kết luận:
1. Những quy định của pháp luật về lao động; An toàn lao
động, vệ sinh lao động; Bảo hiểm xã hội đã được doanh nghiệp thực hiện:
1.1. Đã thực hiện báo cáo
định kỳ về công tác an toàn, vệ sinh lao động; báo cáo định kỳ về tình hình tai
nạn lao động; báo cáo định kỳ về tình hình thay đổi lao động với cơ quan quản
lý nhà nước về lao động địa phương.
1.2. Đã giao kết hợp đồng lao động đối với 100% người lao động thuộc đối tượng
phải giao kết hợp đồng.
1.3. Trong thời kỳ thanh tra, Công ty không có lao động bị mất việc làm.
1.4. Đã lập số quản lý lao động bằng điện tử có các
đầy đủ các nội dung theo quy định tại Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020
của Chính phủ.
1.5. Đã thực hiện quy định về
thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, quy định về ngày nghỉ hàng năm đối với
người lao động theo quy định.
1.6. Đã áp dụng mức lương tối
thiểu không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định và trả đủ
tiền lương cho người lao động.
1.7. Công ty áp dụng hệ thống thang lương, bảng lương của Tập doàn
điện lực Việt Nam.
1.8.
Trong thời kỳ thanh tra, công ty không có trường hợp người lao động bị xử lý kỷ
luật lao động, bồi thường trách nhiệm vật chất; công ty không phạt tiền, cắt
lương thay việc xử lý kỷ luật.
1.9. Công ty sử dụng Thỏa ước lao
động tập thể do Tổng Công ty phát điện 1 - Tập đoàn Điện lực Việt Nam xây dựng
và ký kết; tại thỏa ước có những điều khoản có lợi đối với người lao động so
với quy định của pháp luật lao động; đã thực hiện các nội dung theo thỏa ước
lao động tập thể đã ký kết.
1.10. Công ty sử
dụng Nội quy lao động do Tổng Công ty phát điện 1 - Tập đoàn Điện lực Việt Nam
xây dựng và đã đăng ký với Sở Lao động - TB và
XH thành phố Hà Nội.
1.11. Đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp cho 100% lao động thuộc đối tượng phải tham gia.
1.12.
Đã trích đóng đầy đủ, đúng tỷ lệ, đúng thời gian tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
1.13.
Đã thực hiện phân loại lao động và thực hiện chế độ đối với 93 lao động (đối
với những vị trí có tiếng ồn vượt quy định) theo kết quả đo môi trường lao động
hành năm.
1.14.
Đã thành lập và ban hành quy chế hoạt động của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên.
1.15.
Đã bố trí bộ phận làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, người làm công tác y
tế theo quy định; đã ký hợp đồng với Trung tâm y tế huyện Tương Dương để đảm
bảo công tác y tế tại Nhà máy Thuỷ điện Bản Vẽ, địa chỉ xã Yên Na, huyện Tương
Dương.
1.16.
Đã trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động.
1.17. Đã xây dựng nội quy, quy trình,
biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đối với máy, thiết bị tại nơi làm
việc.
1.18. Đã thực hiện huấn luyện an
toàn, vệ sinh lao động cho người lao động đầy đủ theo quy định.
1.19. Đã tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho toàn bộ người lao động theo quy
định, lao động nữ được khám chuyên khoa phụ sản.
1.20. Đã trang bị tủ thuốc y tế
tại nhà máy để phục vụ ứng cứu, sơ cứu khi xảy ra sự cố, tai nạn lao động.
1.21. Đã thực hiện quan trắc môi
trường lao động, với kết quả các mẫu đo đều đạt tiêu chuẩn vệ sinh lao động.
1.22. Đã thực hiện kiểm định kỷ thuật an toàn lao
động đối với 152 thiết bị (27 thiết bị nâng, 13 thiết bị áp lực, 112 đèn phòng
nổ) có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động theo quy định.
2. Những quy định của pháp luật chưa được Công ty thực hiện
hoặc thực hiện chưa đầy đủ:
2.1.
Đã lập kế hoạch An toàn, vệ sinh lao động năm 2022, năm 2023 với 05 nội dung
theo quy định. Tuy nhiên, tại kế hoạch một số
nội dung chưa chi tiết, như: kết quả công tác an toàn của năm trước; nhiệm vụ,
phương hướng kế hoạch sản xuất, kinh doanh trong năm; kiến nghị của người lao
động.
2.2. Tại hồ sơ huấn luyện an toàn vệ sinh lao
động: chưa lưu trữ các bài kiểm tra của người lao động.
2.3. Một số khu vực của nhà máy
chưa có biển báo để cảnh báo hoặc chỉ dẫn, nhắc nhở người lao động của nhà máy
nói riêng, người dân nói chung biết và thực hiện nhằm đảm bảo an toàn, như khu
vực hồ đập, khu vực trong nhà máy.
IV. Các
biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã áp dụng: không.
V. Kiến
nghị biện pháp xử lý
1. Về công
khai kết luận:
Công ty Thủy điện Bản Vẽ thực
hiện công khai kết luận này theo quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 49 Nghị
định 43/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật thanh tra.
2.
Thực hiện kiến nghị thanh tra
Chánh thanh tra Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội yêu cầu Công ty Thủy điện Bản Vẽ khắc phục các sai phạm tại
mục 2, phần III Kết luận như sau:
- Khắc phục ngay sai phạm số
2.3.
- Khắc phục sai phạm số 2.1, 2.2 khi phát sinh
trong thời gian tới và trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ban hành kết luận
thanh tra và báo cáo bằng văn bản kết quả thực hiện các kiến nghị (kèm các tài
liệu chứng minh) về Thanh tra Sở Lao động - TB và XH, địa chỉ số 12, đường
Trường Thi, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An./.