image banner
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Kế hoạch Chuyển đổi số ngành Lao động - TB và XH năm 2023

Thực hiện Kế hoạch số 76/KH - UBND ngày 15/02/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch chuyển đổi số năm 2023, Sở Lao động - TB và XH ban hành Kế hoạch chuyển đổi số ngành Lao động - TB và XH tỉnh Nghệ An năm 2023 như sau:

I. MỤC ĐÍCH

- Tập trung nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng, phát triển các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung và chuyên ngành tạo nền tảng phát triển Chính quyền số bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, góp phần phát triển KT-XH, bảo đảm quốc phòng - an ninh, đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động của các cấp chính quyền, thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân trên địa bàn tỉnh.

          - Triển khai hệ thống hội nghị trực tuyến đồng bộ từ cấp Sở đến cấp xã và kết nối với hệ thống hội nghị trực tuyến quốc gia.

          - Ít nhất 90% cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo, bồi dưỡng hoặc tự bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng số;

          - Tỷ lệ hồ sơ giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ đạt từ 40% trở lên; tối thiểu 90% người dân và doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính.

          - 80% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, 70% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 50% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật).

          - 90% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội được thực hiện trực tuyến và liên thông với hệ thống báo cáo quốc gia.

          - 80% cơ sở dữ liệu quốc gia được kết nối, ứng dụng trên địa bàn tỉnh theo lộ trình của Chính phủ; từng bước hình thành cơ sở dữ liệu mở của tỉnh kết nối liên thông trên 60% cơ sở dữ liệu của các sở, ngành để phục vụ quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ công kịp thời, một lần khai báo, khai thác trọn đời.

          + Từ 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo, người có công với cách mạng, đối tượng bảo trợ xã hội chi trả hàng tháng có tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc các tổ chức được phép khác.

          - Trên 40% người dùng điện thoại, thiết bị thông minh được tiếp cận, sử dụng các dịch vụ chính quyền điện tử, dịch vụ đô thị thông minh.

          II. NHIỆM VỤ

1. Nhận thức số

1. Ngày Chuyển đổi số

Căn cứ hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông, hướng dẫn của UBND tỉnh và điều kiện thực tế của ngành, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức hoạt động hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2023 bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, mang lại lợi ích thiết thực cho người dân, phù hợp với mục đích, ý nghĩa, tinh thần cũng như chủ đề của Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2023.

2. Thể chế số

            Tiếp tục rà soát, bổ sung, hoàn thiện và ban hành kịp thời các văn bản pháp luật theo quy định nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong toàn ngành.

3. Hạ tầng số

          - Tiếp tục mở rộng kết nối Mạng truyền số liệu chuyên dùng, bảo đảm ổn định, thông suốt, kết nối bốn cấp hành chính từ Trung ương đến cấp xã để phục vụ chính quyền số.

          - Hoàn thành phân loại, xác định, phê duyệt đề xuất cấp độ an toàn hệ thống thông tin và phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ phù hợp với quy định của pháp luật và tiêu chuẩn quốc gia về an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông.

4. Dữ liệu số

          - Thực hiện và duy trì việc kết nối chia sẻ dữ liệu giữa cơ quan nhà nước với tổ chức, doanh nghiệp và người dân để duy trì và phát triển dữ liệu phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Sở và lãnh đạo các đơn vị.

          - Tích cực triển khai việc xây dựng cơ sở dữ liệu, số hóa dữ liệu của ngành, đơn vị.

5. Nền tảng số

          - Triển khai và sử dụng các nền tảng số để quản lý, điều hành nghiệp vụ chuyên ngành dựa trên dữ liệu, đồng bộ, thông suốt.

          - Rà soát, điều chỉnh, bổ sung Danh mục các nền tảng số đẩy mạnh ứng dụng các nền tảng có khả năng kết nối liên thông, liên kết, tạo sức mạnh tổng thể và mang lại hiệu quả triển khai, tránh trùng lặp, rời rạc.

            - Thực hiện kết nối, chia sẻ hiệu quả dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP); khai thác thông tin, dữ liệu đã có từ các cơ sở dữ liệu quốc gia; bảo đảm việc kết nối, chia sẻ dữ liệu tuân thủ theo Khung Kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh.

6. Nhân lực số

          - Phối hợp tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức trong toàn ngành về chuyển đổi số để thực hiện các nhiệm vụ được giao, trong đó chú trọng tới bồi dưỡng, tập huấn kiến thức cơ bản về chuyển đổi số, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin và an toàn thông tin.

- Tổ chức hội nghị về chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số, an toàn thông tin.

7. An toàn thông tin mạng

          - Hoàn thành phê duyệt đề xuất cấp độ an toàn hệ thống thông tin và phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ phù hợp với quy định của pháp luật và tiêu chuẩn quốc gia về an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;

          - Triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ các hệ thống thông tin đang vận hành trước tháng 8/2023;

          - Tổ chức phổ biến, quán triệt bảo đảm an toàn thông tin mạng;

           - Xây dựng các giải pháp đảm bảo an toàn, an ninh mạng cho các đơn vị trực thuộc Sở.

          - Tham gia các lớp đào tạo, tập huấn, diễn tập về an toàn thông tin mạng theo Kế hoạch số 677/KH-UBND, ngày 29/12/2022 về thực hiện Đề án “Đào tạo nguồn nhân lực an ninh mạng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

8. Chính quyền số

          - Đẩy mạnh việc sử dụng các ứng dụng đã triển khai một cách có hiệu quả: Hệ thống quản lý văn bản và điều hành, Hệ thống thư điện tử, Cổng thông tin điện tử, Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa,… bảo đảm an toàn thông tin khi trao đổi văn bản trên môi trường mạng.

          - Tiếp tục triển khai chứng thư số cá nhân và cơ quan, tổ chức cho các đơn vị trực thuộc Sở.

          - Duy trì Hệ thống thông tin báo cáo kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh, Trung tâm thông tin, chỉ đạo điều hành của Chính phủ.

          - Triển khai có hiệu quả các hoạt động ứng dụng CNTT gắn kết chặt chẽ với chương trình cải cách hành chính. Tiếp tục triển khai cung cấp DVCTT mức độ 3, 4 theo chỉ đạo của Chính phủ, của tỉnh;

          - Ứng dụng CNTT hiệu quả, toàn diện tại bộ phận tiếp nhận, trả kết quả thủ tục hành chính theo lĩnh vực ngành tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.

          - Rà soát xây dựng ban hành lại quy định liên quan đến trang thông tin điện tử của ngành theo Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ.

9. Xã hội số

Xây dựng kế hoạch, lộ trình số hóa cơ sở dữ liệu trong toàn ngành;

 Phổ cập kỹ năng số, khuyến khích, hướng dẫn người dân sử dụng Nền tảng học trực tuyến mở đại trà. Phát triển kỹ năng số cho người dân thông qua việc tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng các dịch vụ số, trọng tâm là dịch vụ công trực tuyến và dịch vụ số trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, thương mại. Khuyến khích và tạo điều kiện cho mọi người dân được học tập, nghiên cứu mọi lúc, mọi nơi, mọi thời điểm.

Tiếp tục chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp xây dựng hệ thống quản lý ứng dụng công nghệ số trong quản lý, dạy và học.

          1. Phát triển chính quyền số

2.1. Mục tiêu cơ bản đến năm 2025

-     95% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử, được ký số bởi chữ ký số chuyên dùng, trừ văn bản mật theo quy định.

-     Phấn đấu 90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và các đơn vị trực thuộc được xử lý trên môi trường mạng, (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).

-     Phấn đấu 80% công tác báo cáo, các chỉ tiêu tổng họp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Sở (không bao gồm nội dung mật) được tạo lập, cập nhật, lưu giữ, trên hệ thống thông tin báo cáo cấp tỉnh, kết nối với hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ, được chia sẻ dữ liệu điện tử theo quy định.

-     Triển khai nhân rộng Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Sở đến ủy ban nhân dân cấp huyện và đơn vị trực thuộc.

-     Phấn đấu 30% hoạt động giám sát, kiểm tra của cơ quan quản lý được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.

2.2. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp

-     Tham gia kết nối, chia sẻ dữ liệu cổng dịch vụ công tỉnh Nghệ An với Công Dịch vụ công quốc gia; Phấn đấu 80% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 phổ biến, liên quan tới nhiều người dân, doanh nghiệp được tích hợp lên cổng Dịch vụ công quốc gia; 100% các giao dịch trên Công dịch vụ công của tỉnh và Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh được xác thực điện tử.

-     Tỷ lệ hồ sơ giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ đạt từ 50% trở lên; 80% thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; tích hợp 50% các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của tỉnh với cổng dịch vụ công quốc gia; tối thiểu 80% người dân và doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính.

-     60% các hệ thống thông tin ngành và của tỉnh có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đưa vào vận hành, khai thác được kết nối, liên thông qua nên tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu; thông tin của người dân, doanh nghiệp đã được số hóa và lưu trữ tại các cơ sở dữ liệu dùng chung không phải cung cấp lại.

-     Phấn đấu 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 và được cung cấp sử dụng trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm có cả thiêt bị di động.

2.3. Bảo đảm an toàn thông tin

-     Tối thiểu 90% thiết bị đầu cuối được cài đặt giải pháp bảo vệ.

-     100% người đứng đầu của các đơn vị, tổ chức nhà nước (trực thuộc cơ quan) được tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về bảo đảm an toàn thông tin;

-     50% cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong toàn ngành được tuyên truyền, phổ biến về thói quen, trách nhiệm và kỹ năng cơ bản bảo đảm an toàn thông tin; được đào tạo, bồi dưỡng về an toàn thông tin.

-     100% các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở bảo trợ nuôi dưỡng trẻ em được tuyên truyền, giáo dục kiến thức, kỹ năng cần thiết để tham gia môi trường mạng an toàn.

-     100% trẻ em là nạn nhân bị xâm hại trên môi trường mạng được hỗ trợ, can thiệp khi có yêu cầu từ bản thân trẻ em hoặc từ người thân, cộng đồng xã hội.

-     100% các hệ thống thông tin bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.

-     Tham gia 01 đợt diễn tập, ứng cứu, khắc phục sự cố mạng và máy tính tỉnh Nghệ An.

II. NHIỆM VỤ

1.     Hoàn thiện môi trường pháp lý

- Tiếp tục ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành tạo hành lang pháp lý thuận lợi để triển khai thực hiện xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh, đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật và bảo mật trong công tác quản lý, điều hành công việc, trao đổi văn bản điện tử qua mạng của các cơ quan, đơn vị, góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cán bộ, công chức, viên chức trong ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy người dân và doanh nghiệp sử dụng hiệu quả các dịch vụ công trực tuyến.

- Xây dựng quy định sử dụng chữ ký số tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc.       

- Kiện toàn ban biên tập và ban hành quy định sử dụng hệ thống cổng thông tin điện tử của cơ quan Văn phòng Sở.

2. Phát triển hạ tầng số

- Tiếp tục đầu tư, nâng cấp hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật đảm bảo ứng dụng CNTT trong nội bộ các cơ quan Nhà nước: trang thiết bị CNTT; hạ tầng mạng LAN; mạng Internet tốc độ cao;... đảm bảo các điều kiện cần thiết sẵn sàng thực hiện kết nối, triển khai các ứng dụng CNTT dùng chung của tỉnh,hướng tới hình thành hạ tầng số cho Chính quyền số tỉnh Nghệ An.

          - Xây dựng các hệ thống kỹ thuật bảo đảm An toàn thông tin phục vụ phát triển Chính quyền điện tử, đô thị thông minh; triển khai các hoạt động bảo đảm An toàn thông tin theo quy định tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CP của Chính phủ.

  - Ưu tiên thực hiện thuê dịch vụ CNTT để bảo đảm an toàn thông tin, phòng chống mã độc theo mô hình tập trung, ưu tiên cho các hệ thống cung cấp thông tin và DVCTT phục vụ người dân và doanh nghiệp.

          - Thực hiện kiểm tra, rà soát, đánh giá thiết bị mạng, mạng nội bộ, máy chủ, máy trạm, mạng không dây, phần mềm hệ thống, phần mềm ứng dụng và các hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

          - Trang bị các thiết bị tường lửa, thiết bị chống phát hiện truy cập trái phép cho tất cả các đơn vị tham gia vào hệ thống mạng WAN của ngành đảm bảo vận hành an toàn, hiệu quả các hệ thống này.

          - Thực hiện giám sát ATTT tại các điểm kết nối ra mạng Internet, tại các thiết bị mạng.

          - Trang bị hệ thống các phần mềm bảo mật, phần mềm diệt virus có bản quyền trên các máy tính làm việc của cán bộ, công chức, viên chức.

          - Từng bước xây dựng và đưa vào sử dụng hệ thống chữ ký số và hạ tầng khoá công khai phục vụ các cơ quan nhà nước, người dân và doanh nghiệp. Đảm bảo tính xác thực và an toàn trong công tác điều hành, chỉ đạo của ngành và các giao dịch thương mại điện tử.

          - Tiến hành kiểm tra đánh giá ATTT cho các hệ thống, dịch vụ công nghệ thông tin trong toàn ngành, bao gồm các hệ thống như: cổng thông tin điện tử, hệ thống thư điện tử công vụ, hệ thống điều hành và quản lý văn bản Ioffice, hệ thống một cửa điện tử và dịch vụ công trực tuyến.

          - Đảm bảo an toàn cơ sở dữ liệu đã được số hóa tại các cơ quan, đơn vị, từng bước đầu tư hệ thống số hoá thông tin ở các đơn vị chưa có. Áp dụng quy trình sao lưu, dự phòng (backup) dữ liệu, đảm bảo an toàn dữ liệu, đầu tư các thiết bị lưu trữ dữ liệu an toàn tại Sở.

          3. Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về ATTT.

         - Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về đảm bảo ATTT tạo được sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thưc và ý thức chấp hành pháp luật v ATTT.

          - Phổ biến đến tất cả cán bộ, công chức, viên chức trong toàn ngành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến đảm bảo an toàn, bảo mật, an ninh thông tin.

          - Tuyên truyền, đưa tin, bài viết trên hệ thống báo chí, báo điện tử, trang tin điện tử, diễn đàn trực tuyến, mạng xã hội.

          - Triển khai, hướng dẫn người dân và doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ công trực tuyến an toàn, tin cậy được tích họp trên hệ thống cống thông tin điện tử Sở. Có các biện pháp đảm bảo ATTT cho người dân và doanh nghiệp khi tham gia khai thác và sử dụng các dịch vụ công trực tuyến.

  - Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức và trang bị kỹ năng cơ bản về an toàn thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, tổ chức nhà nước và người dùng Internet trên địa bàn.

          4. Đào tạo, xây dựng nguồn nhân lực về ATTT.

         - Nâng cao năng lực đảm bảo ATTT cho các bộ phận, cán bộ phụ trách CNTT của các đơn vị trực thuộc đ sẵn sàng phối hợp, xử lý và khắc phục các sự cố máy tính và các cuộc tấn công mạng.

         - Tăng cường trao đổi, chia sẻ thông tin, cung cấp dịch vụ về đảm bảo ATTT nói chung và đảm bảo ATTT cho các Hệ thống thông tin của ngành nói riêng

          - Đào tạo, tập huấn nâng cao kiến thức cơ bản và chuyên sâu về ATTT cho cán bộ phụ trách CNTT, bảo đảm các kiến thức, công nghệ mới được cập nhật thường xuyên; giúp cán bộ vận hành, quản trị hệ thống thông suốt, khoa học, có hiệu quả và đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.

          - Đề xuất xây dựng, nâng cao năng lực Đội ứng cứu sự cố mạng, máy tính ngành lao động đ sn sàng phối hợp, xử lý và khắc phục các sự cố máy tính và các cuộc tấn công mạng.

          - Hàng năm tổ chức các chương trình huấn luyện diễn tập, ứng cứu sự cố, đảm bảo ATTT trong toàn ngành.

          - Tham gia các chương trình diễn tập, tập huấn về ATTT, ứng cứu sự cố do Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức.

          5. Đầu tư cơ sở vật chất

          Căn cứ tình hình thực tế và nhu cầu hàng năm Sở xây dựng dự toán kinh phí đầu tư thiết bị CNTT trọng tâm đảm bảo công tác chuyên môn, dự kiến:

          - Xây dựng hệ thống giao ban trực tuyến cơ quan Văn phòng Sở.

          - Xây dựng cơ sở dữ liệu kết quả giải quyết TTHC lĩnh vực Lao động - TB và XH.

          - Phần mềm nghiệp vụ quản lý kết nối cung cầu lao động - việc làm Nghệ An.

          III. KINH PHÍ THỰC HIỆN.

          - Huy động các nguồn kinh phí của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và các nguồn hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ.

          - Căn cứ nhiệm vụ được phân công, các đơn vị dự toán ngân sách hằng năm của đơn vị mình theo quy định của pháp luật về Ngân sách nhà nước để thực hiện.

         

          IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

          1. Giao Chánh Văn phòng Sở căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, lĩnh vực phụ trách tham mưu Giám đốc Sở đề xuất xây dựng, triển khai hệ thống giao ban trực tuyến cơ quan Văn phòng Sở;

          - Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh xây dựng cơ sở dữ liệu kết quả giải quyết TTHC lĩnh vực Lao động - TB và XH;

          - Phối hợp với Sở Nội; Sở Thông tin và Truyền thông; các Sở, ban, ngành đẩy mạnh các hoạt động ứng dụng và đảm bảo ATTT trong quá trình ứng dụng CNTT vào chương trình cải cách hành chính, nâng cao năng lực và hiệu quả các hoạt động quản lý nhà nước.

          - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc t chức triến khai Kế hoạch.

          - Kiểm tra, giám sát, đôn đốc viêc đảm bảo an toàn thông tin mạng trong toàn ngành.

          2. Giao Trưởng phòng Giáo dục nghề nghiệp căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, lĩnh vực phụ trách tham mưu Giám đốc Sở chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp cập nhật dữ liệu đào tạo nghề các năm học 2019 - 2020, năm học 2020 - 2021; xây dựng quy chế quản lý phần mềm cơ sở dữ liệu giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.

          3. Giao Trưởng phòng Việc làm  - An toàn lao động căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, lĩnh vực phụ trách tham mưu Giám đốc Sở chỉ đạo phòng Lao động - TBXH các huyện, thành phố, thị xã cập nhật dữ liệu công tác Lao động - việc làm năm 2020, 2021 và xây dựng quy chế quản lý phần mềm cơ sở dữ liệu Lao động - Việc làm trên địa bàn tỉnh.

          - Tham mưu Giám đốc Sở chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ việc làm xây dựng Phần mềm nghiệp vụ quản lý kết nối cung cầu lao động - việc làm trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

          4. Giao Chi cục phòng chống tệ nạn xã hội tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, lĩnh vực phụ trách tham mưu Giám đốc Sở xây dựng phần mềm dữ liệu phòng chống tệ nạn xã hội trên địa bàn tỉnh.

          5. Các đơn vị trực thuộc.

          - Trên cơ sở Kế hoạch đảm bảo an toàn thông tin mạng trong hoạt động của toàn ngành, tiến hành xây dựng và ban hành Kế hoạch đảm bảo ATTT mạng tại cơ quan, đơn vị mình.

          - Căn cứ kế hoạch chung của Sở các đơn vị chỉ đạo xây dựng, b sung thêm nhiệm vụ về ATTT vào kế hoạch ứng dụng CNTT hàng năm của đơn vị mình và tổ chức thực hiện.

          - Phối hợp với Sở thực hiện kế hoạch chung của toàn ngành, bảo đảm đồng bộ với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành và địa phương.

          - Cân đối, bố trí, huy động kinh phí để triển khai các biện pháp đảm bảo ATTT tại đơn vị mình.

          - Kiểm tra, đánh giá và báo cáo định kỳ thực hiện Kế hoạch theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông.

          Trên đây là Kế hoạch chuyển đổi số ngành Lao động - TB và XH tỉnh Nghệ An năm 2023, Sở yêu cầu các đơn vị trực thuộc nghiêm túc triển khai thực hiện, báo cáo kết quả thực hiện qua Văn phòng để tổng hợp trình Giám đốc Sở phê duyệt báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định./.