image banner
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng ngành Lao động - TB và XH tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025

Thực hiện Kế hoạch số 744 /KH-UBND ngày 15/12/2020 của UBND tỉnh Nghệ An về việc Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 - 2025, Sở Lao động - TB và XH ban hành Kế hoạch như sau:

I. MỤC TIÊU

          1. Ứng dụng CNTT trong ngành Lao động - TBXH

- Phấn đấu 95% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước của tỉnh, ngành hoàn toàn dưới dạng điện tử, được ký số bởi chữ ký số chuyên dùng, trừ văn bản mật theo quy định.

- Phấn đấu 90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện, đơn vị trực thuộc được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật).

- Phấn đấu 80% báo cáo định kỳ (không bao gồm nội dung mật) của các cơ quan hành chính nhà nước được cập nhật, chia sẻ trên Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia, phục vụ hiệu quả hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành.

- Triển khai nhân rộng Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc từ Sở, cấp huyện, đơn vị trực thuộc có khả năng kết nối với hệ thống của Trung ương theo lộ trình.

- Hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước từng bước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.

2. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp

- Phối hợp duy trì, phát triển hệ thống Cổng dịch vụ công trực tuyến, 1 cửa điện tử của tỉnh được kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng dịch vụ công quốc gia; 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 phổ biến, liên quan tới nhiều người dân, doanh nghiệp được tích hợp lên Cổng dịch vụ công quốc gia.

- 20% số lượng người dân, doanh nghiệp tham gia hệ thống Chính quyền điện tử được xác thực định danh điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của tỉnh.

- Tỷ lệ hồ sơ giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ đạt từ 50% trở lên; 80% thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; tối thiểu 90% người dân và doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính.

- 80% cán bộ lãnh đạo phụ trách lĩnh vực, chuyên viên phụ trách CNTT của ngành được đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức kỹ năng số, kỹ năng xử lý dữ liệu.

3. Bảo đảm an toàn thông tin

- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Quyết định số 87/2016/QĐ-UBND ngày 28/12/2016 của UBND tỉnh về quy chế đảm bảo an toàn thông tin mạng trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An; tăng cường triển khai thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn thông tin cho các hệ thống, phần mềm, hạ tầng ứng dụng CNTT; đảm bảo an toàn thông tin gắn liền với hoạt động ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước và xây dựng Chính quyền điện tử, Chính quyền số tỉnh Nghệ An.

- Tiếp tục triển khai các hoạt động bảo đảm an toàn thông tin theo quy định tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.

- Tiếp tục triển khai giám sát an toàn, an ninh mạng theo mô hình 4 lớp cho các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh. Thường xuyên thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn an ninh mạng theo định kỳ.

- Phát huy vai trò thành viên của Đội ứng cứu sự cố mạng, máy tính tỉnh Nghệ An; tổ chức hỗ trợ ứng cứu, xử lý sự cố, tấn công mạng tại các cơ quan, đơn vị và huyện, thành phố, thị xã trên địa bàn tỉnh; tuyên truyền, tổ chức hỗ trợ ứng cứu, xử lý sự cố, tấn công mạng tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc và huyện, thành, thị trên địa bàn tỉnh.

- Tích cực thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về an toàn thông tin mạng.

          II. NHIỆM VỤ

          1. Đảm bảo ATTT cho hạ tầng kỹ thuật CNTT

- Xây dựng các hệ thống kỹ thuật bảo đảm An toàn thông tin phục vụ phát triển Chính quyền điện tử, đô thị thông minh; triển khai các hoạt động bảo đảm An toàn thông tin theo quy định tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CP của Chính phủ.

  - Ưu tiên thực hiện thuê dịch vụ CNTT để bảo đảm an toàn thông tin, phòng chống mã độc theo mô hình tập trung, ưu tiên cho các hệ thống cung cấp thông tin và DVCTT phục vụ người dân và doanh nghiệp.

          - Trang bị các thiết bị tường lửa, thiết bị chống phát hiện truy cập trái phép cho tất cả các đơn vị tham gia vào hệ thống mạng WAN của ngành đảm bảo vận hành an toàn, hiệu quả các hệ thống này.

          - Thực hiện giám sát ATTT tại các điểm kết nối ra mạng Internet, tại các thiết bị mạng.

          - Trang bị hệ thống các phần mềm bảo mật, phần mềm diệt virus có bản quyền trên các máy tính làm việc của cán bộ, công chức, viên chức.

          - Từng bước xây dựng và đưa vào sử dụng hệ thống chữ ký số và hạ tầng khoá công khai phục vụ các cơ quan nhà nước, người dân và doanh nghiệp. Đảm bảo tính xác thực và an toàn trong công tác điều hành, chỉ đạo của ngành và các giao dịch thương mại điện tử.

          - Đảm bảo ATTT cho cơ sở dữ liệu và các Hệ thống thông tin.

          - Tiến hành kiểm tra đánh giá ATTT cho các hệ thống, dịch vụ công nghệ thông tin trong toàn ngành, bao gồm các hệ thống như: cng thông tin điện tử, hệ thống thư điện tử công vụ, hệ thống điều hành và quản lý văn bản Ioffice, hệ thống một cửa điện tử và dịch vụ công trực tuyến.

          - Đảm bảo an toàn cơ sở dữ liệu đã được số hóa tại các cơ quan, đơn vị, từng bước đầu tư hệ thống số hoá thông tin ở các đơn vị chưa có. Áp dụng quy trình sao lưu, dự phòng (backup) dữ liệu, đảm bảo an toàn dữ liệu, đầu tư các thiết bị lưu trữ dữ liệu an toàn tại Sở.

          2. Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về ATTT.

          - Phổ biến đến tất cả cán bộ, công chức, viên chức trong toàn ngành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến đảm bảo an toàn, bảo mật, an ninh thông tin.

          - Tuyên truyền, đưa tin, bài viết trên hệ thống báo chí, báo điện tử, trang tin điện tử, diễn đàn trực tuyến, mạng xã hội.

          - Triển khai, hướng dẫn người dân và doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ công trực tuyến an toàn, tin cậy được tích hợp trên hệ thống cng thông tin điện tử Sở. Có các biện pháp đảm bảo ATTT cho người dân và doanh nghiệp khi tham gia khai thác và sử dụng các dịch vụ công trực tuyến.

  - Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức và trang bị kỹ năng cơ bản về an toàn thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, tổ chức nhà nước và người dùng Internet trên địa bàn.

          3. Đào tạo, xây dựng nguồn nhân lực về ATTT.

          - Bồi dưỡng, nâng cao nhận thức cho cán bộ lãnh đạo cơ quan Văn phòng Sở, lãnh đạo các đơn vị trực thuộc về phát triển chính quyền số.

- Xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho các cán bộ, viên chức phụ trách CNTT của các cơ quan, đơn vị trực thuộc về kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu công việc; kỹ năng số để sẵn sàng chuyển đổi môi trường làm việc sang môi trường số.

- Tích cực tuyên truyền nâng cao nhận thức, thay đổi thói quen hành vi, tạo sự đồng thuận của người dân, doanh nghiệp về phát triển chính quyền điện tử, chính phủ điện tử.

          - Hàng năm tổ chức các chương trình huấn luyện diễn tập, ứng cứu sự cố, đảm bảo ATTT trong toàn ngành.

          - Tham gia các chương trình diễn tập, tập huấn về ATTT, ứng cứu sự cố do Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức.

          4. Đầu tư cơ sở vật chất

          Căn cứ tình hình thực tế và nhu cầu hàng năm Sở xây dựng dự toán kinh phí đầu tư thiết bị CNTT trọng tâm đảm bảo công tác chuyên môn, dự kiến:

          - Xây dựng hệ thống giao ban trực tuyến cơ quan Văn phòng Sở và các đơn vị trực thuộc Sở; Xây dựng cơ sở dữ liệu kết quả giải quyết TTHC lĩnh vực Lao động - TB và XH.

          - Phần mềm nghiệp vụ quản lý kết nối cung cầu lao động - việc làm Nghệ An.

  - Xây dựng phần mềm Cai nghiện ma túy.

  - Xây dựng phần mềm Bảo vệ chăm sóc trẻ em;

          - Nâng cấp hệ thống phần mềm quản lý đối tượng bảo trợ xã hội:

          - Xây dựng phần mềm quản trị của ngành.

          - Nâng cấp hệ thống phần mềm quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo toàn tỉnh Nghệ An.

          -  Hiện đại hóa Kho lưu trữ Hồ sơ người có công với cách mạng tại cơ quan Sở Lao động- TB và XH.

  5. Hoàn thiện cơ chế, chính sách về ATTT.

  - Xây dựng và ban hành quy chế đảm bảo ATTT trong hoạt động của các đơn vị trực thuộc Sở.

  - Xây dựng quy định sử dụng chữ ký số tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc.

  - Xây dựng và ban hành quy chế sử dụng hệ thống quản lý văn bản điều hành Ioffice, hệ thống một cửa điện tử và dịch vụ công trực tuyến.

          6. Tăng cường hợp tác trong lĩnh vực ATTT.

  - Tăng cường hối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong công tác xây dựng các quy chế chính sách ATTT; tuyên truyền, phổ biến các chính sách về ATTT trong các đơn vị trực thuộc.

  - Tổ chức trao đổi, học tập kinh nghiệm các đơn vị chuyên ngành CNTT ở trung ương và địa phương trong việc đảm bảo ATTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước.

  III. KINH PHÍ THƯC HIỆN.

  - Huy động các nguồn kinh phí của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và các nguồn hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ.

  - Căn cứ nhiệm vụ được phân công, các đơn vị xây dựng dự toán ngân sách hằng năm của đơn vị mình theo quy định của pháp luật về Ngân sách nhà nước để thực hiện.

  IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

  1. Giao Chánh Văn phòng Sở căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, lĩnh vực phụ trách tham mưu Giám đốc Sở đề xuất xây dựng, triển khai hệ thống giao ban trực tuyến cơ quan Văn phòng Sở;

          - Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh xây dựng cơ sở dữ liệu kết quả giải quyết TTHC lĩnh vực Lao động - TB và XH;

          - Phối hợp với Sở Nội; Sở Thông tin và Truyền thông; các Sở, ban, ngành đẩy mạnh các hoạt động ứng dụng và đảm bảo ATTT trong quá trình ứng dụng CNTT vào chương trình cải cách hành chính, nâng cao năng lực và hiệu quả các hoạt động quản lý nhà nước.

          - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc t chức triến khai Kế hoạch.

          - Kiểm tra, giám sát, đôn đốc viêc đảm bảo an toàn thông tin mạng trong toàn ngành.

          2. Giao Trưởng phòng Dạy nghề căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, lĩnh vực phụ trách xây dựng quy chế quản lý phần mềm cơ sở dữ liệu giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh, tham mưu Giám đốc Sở chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp hàng năm cập nhật dữ liệu đào tạo nghề.

          3. Giao Trưởng phòng Việc làm  - An toàn lao động căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, lĩnh vực phụ trách xây dựng quy chế quản lý phần mềm cơ sở dữ liệu Lao động - Việc làm trên địa bàn tỉnh; tham mưu Giám đốc Sở chỉ đạo phòng Lao động - TBXH các huyện, thành phố, thị xã hàng năm cập nhật dữ liệu công tác Lao động - việc làm.

          - Tham mưu Giám đốc Sở chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ việc làm xây dựng Phần mềm nghiệp vụ quản lý kết nối cung cầu lao động - việc làm trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

          4. Giao Chi cục trưởng Chi cục phòng chống tệ nạn xã hội tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, lĩnh vực phụ trách tham mưu Giám đốc Sở xây dựng phần mềm dữ liệu phòng chống tệ nạn xã hội trên địa bàn tỉnh.

          5. Giao Trưởng phòng Người có công căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, lĩnh vực phụ trách hoàn thiện dự án phần mềm tin học quản lý số hóa hồ sơ tài liệu người có công trên địa bàn tỉnh Nghệ An; tham mưu Giám đốc Sở xây dựng hệ thống hiện đại hóa Kho lưu trữ Hồ sơ người có công với cách mạng tại cơ quan Sở Lao động- TB và XH.

          6. Giao Trưởng phòng Bảo trợ xã hội căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, lĩnh vực phụ trách tham mưu Giám đốc Sở nâng cấp hệ thống phần mềm quản lý đối tượng bảo trợ xã hội; Nâng cấp hệ thống phần mềm quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo toàn tỉnh Nghệ An.

          7. Giao Trưởng phòng Bảo vệ chăm sóc trẻ em và Bình đẳng giới căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, lĩnh vực phụ trách tham mưu Giám đốc Sở Xây dựng phần mềm Bảo vệ chăm sóc trẻ em.

  8. Các đơn vị trực thuộc.

  - Trên cơ sở Kế hoạch đảm bảo an toàn thông tin mạng trong hoạt động của toàn ngành, tiến hành xây dựng và ban hành Kế hoạch đảm bảo ATTT mạng tại cơ quan, đơn vị mình.

  - Căn cứ kế hoạch chung của Sở các đơn vị chỉ đạo xây dựng, b sung thêm nhiệm vụ về ATTT vào kế hoạch ứng dụng CNTT hàng năm của đơn vị mình và tổ chức thực hiện.

  - Phối hợp với Sở thực hiện kế hoạch chung của toàn ngành, bảo đảm đồng bộ với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành và địa phương.

  - Cân đối, bố trí, huy động kinh phí để triển khai các biện pháp đảm bảo ATTT tại đơn vị mình.

  - Kiểm tra, đánh giá và báo cáo định kỳ thực hiện Kế hoạch theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông.

           Trên đây là Kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng ngành Lao động - TB và XH tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025, Sở yêu cầu các đơn vị trực thuộc nghiêm túc triển khai thực hiện, định kỳ 20/11 hàng năm báo cáo kết quả với Lãnh đạo Sở qua Văn Tải về

phòng để tổng hợp./.