image banner
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Kế hoạch Chuyển đổi số ngành Lao động - TB và XH năm 2024

Thực hiện Kế hoạch số 1004/KH - UBND ngày 19/12/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch chuyển đổi số năm 2024, Sở Lao động - TB và XH ban hành Kế hoạch chuyển đổi số ngành Lao động - TB và XH tỉnh Nghệ An năm 2024 như sau:

I. MỤC ĐÍCH

- Tập trung nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng, phát triển các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung và chuyên ngành tạo nền tảng phát triển Chính quyền số bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, góp phần phát triển KT-XH, bảo đảm quốc phòng - an ninh, đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động của các cấp chính quyền, thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân trên địa bàn tỉnh.

          - Triển khai hệ thống hội nghị trực tuyến đồng bộ từ cấp Sở đến cấp xã và kết nối với hệ thống hội nghị trực tuyến quốc gia.

          - Ít nhất 90% cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo, bồi dưỡng hoặc tự bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng số;

          - Tỷ lệ hồ sơ giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ đạt từ 40% trở lên; tối thiểu 90% người dân và doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính.

          - 80% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, 70% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 50% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật).

          - 90% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội được thực hiện trực tuyến và liên thông với hệ thống báo cáo quốc gia.

          - 80% cơ sở dữ liệu quốc gia được kết nối, ứng dụng trên địa bàn tỉnh theo lộ trình của Chính phủ; từng bước hình thành cơ sở dữ liệu mở của tỉnh kết nối liên thông trên 60% cơ sở dữ liệu của các sở, ngành để phục vụ quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ công kịp thời, một lần khai báo, khai thác trọn đời.

          + Từ 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo, người có công với cách mạng, đối tượng bảo trợ xã hội chi trả hàng tháng có tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc các tổ chức được phép khác.

          - Trên 45% người dùng điện thoại, thiết bị thông minh được tiếp cận, sử dụng các dịch vụ chính quyền điện tử, dịch vụ đô thị thông minh.

          II. NHIỆM VỤ

1. Nhận thức số

- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, phòng Lao động - TBXH các huyện, thành phố, thị xã tuyên truyên, hướng dẫn cán bộ, công chức, viên chức, tham gia vào kênh truyền thông chuyển đổi số quốc gia để cập nhật kịp thời thông tin mới nhât về chuyến đối sổ phục vụ công tác và đời sống.

- Căn cứ hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông, hướng dẫn của UBND tỉnh và điều kiện thực tế của ngành, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức hoạt động hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2024 bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, mang lại lợi ích thiết thực cho người dân, phù hợp với mục đích, ý nghĩa, tinh thần cũng như chủ đề của Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2024.

2. Thể chế số

            Tiếp tục rà soát, bổ sung, hoàn thiện và ban hành kịp thời các văn bản theo quy định nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong toàn ngành.

          Kiện toàn tổ chức, thiết lập mạng lưới đơn vị chuyên trách và nhân sự h trợ triển khai từ cấp Sở đến các đơn vị để triển khai các nhiệm vụ chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội s

3. Hạ tầng số

          - Tiếp tục mở rộng kết nối Mạng truyền số liệu chuyên dùng, bảo đảm ổn định, thông suốt, kết nối bốn cấp hành chính từ Trung ương đến cấp xã để phục vụ chính quyền số.

          - Hoàn thành phân loại, xác định, phê duyệt đề xuất cấp độ an toàn hệ thống thông tin và phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ phù hợp với quy định của pháp luật và tiêu chuẩn quốc gia về an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông.

4. Dữ liệu số

          - Thực hiện và duy trì việc kết nối chia sẻ dữ liệu giữa cơ quan nhà nước với tổ chức, doanh nghiệp và người dân để duy trì và phát triển dữ liệu phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Sở và lãnh đạo các đơn vị.

          - Tích cực triển khai việc xây dựng cơ sở dữ liệu, số hóa dữ liệu của ngành, đơn vị.

            - Phối hợp xây dựng kho dữ liệu dùng chung, dữ liệu mở của tỉnh để các cơ quan, đơn vị khai thác và sử dụng. Thực hiện và duy trì việc kết nối chia sẻ dữ liệu giữa cơ quan nhà nước với tổ chức, doanh nghiệp và người dân để duy trì và phát triển dữ liệu phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo tỉnh và lãnh đạo các đơn vị.

5. Nền tảng số

          - Triển khai và sử dụng các nền tảng số để quản lý, điều hành nghiệp vụ chuyên ngành dựa trên dữ liệu, đồng bộ, thông suốt.

          - Rà soát, điều chỉnh, bổ sung Danh mục các nền tảng số đẩy mạnh ứng dụng các nền tảng có khả năng kết nối liên thông, liên kết, tạo sức mạnh tổng thể và mang lại hiệu quả triển khai, tránh trùng lặp, rời rạc.

            - Thực hiện kết nối, chia sẻ hiệu quả dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP); khai thác thông tin, dữ liệu đã có từ các cơ sở dữ liệu quốc gia; bảo đảm việc kết nối, chia sẻ dữ liệu tuân thủ theo Khung Kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh.

            - Triển khai ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông để nâng cao chất lượng công chức, chất lượng công tác xây dựng thể chế và dân trí.

6. Nhân lực số

          - Phối hợp tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức trong toàn ngành về chuyển đổi số để thực hiện các nhiệm vụ được giao, trong đó chú trọng tới bồi dưỡng, tập huấn kiến thức cơ bản về chuyển đổi số, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin và an toàn thông tin.

- Tổ chức hội nghị về chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số, an toàn thông tin.

7. An toàn thông tin mạng

          - Hoàn thành phê duyệt đề xuất cấp độ an toàn hệ thống thông tin và phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ phù hợp với quy định của pháp luật và tiêu chuẩn quốc gia về an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;

          - Triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ các hệ thống thông tin đang vận hành trước tháng 8/2023;

          - Tổ chức phổ biến, quán triệt bảo đảm an toàn thông tin mạng;

           - Xây dựng các giải pháp đảm bảo an toàn, an ninh mạng cho các đơn vị trực thuộc Sở.

          - Tham gia các lớp đào tạo, tập huấn, diễn tập về an toàn thông tin mạng theo Kế hoạch số 677/KH-UBND, ngày 29/12/2022 về thực hiện Đề án “Đào tạo nguồn nhân lực an ninh mạng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

          - Tổ chức tối thiểu 01 cuộc tập huấn bảo đảm an toàn hệ thống thông tin.

          - Liên kết và hợp tác xây dụng các giải pháp đảm bảo an toàn, an ninh mạng cho các cơ quan, đơn vị trong toàn ngành.

8. Chính quyền số

          - Đẩy mạnh việc sử dụng các ứng dụng đã triển khai một cách có hiệu quả: Hệ thống quản lý văn bản và điều hành, Hệ thống thư điện tử, Cổng thông tin điện tử, Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa,… bảo đảm an toàn thông tin khi trao đổi văn bản trên môi trường mạng.

          - Tiếp tục triển khai chứng thư số cá nhân và cơ quan, tổ chức cho các đơn vị trực thuộc Sở.

          - Duy trì Hệ thống thông tin báo cáo kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh, Trung tâm thông tin, chỉ đạo điều hành của Chính phủ.

          - Triển khai có hiệu quả các hoạt động ứng dụng CNTT gắn kết chặt chẽ với chương trình cải cách hành chính. Tiếp tục triển khai cung cấp DVCTT mức độ 3, 4 theo chỉ đạo của Chính phủ, của tỉnh;

          - Ứng dụng CNTT hiệu quả, toàn diện tại bộ phận tiếp nhận, trả kết quả thủ tục hành chính theo lĩnh vực ngành tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.

          - Rà soát xây dựng ban hành lại quy định liên quan đến trang thông tin điện tử của ngành theo Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ.

9. Xã hội số

Xây dựng kế hoạch, lộ trình số hóa cơ sở dữ liệu trong toàn ngành;

 Phổ cập kỹ năng số, khuyến khích, hướng dẫn người dân sử dụng Nền tảng học trực tuyến mở đại trà. Phát triển kỹ năng số cho người dân thông qua việc tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng các dịch vụ số, trọng tâm là dịch vụ công trực tuyến và dịch vụ số trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, thương mại. Khuyến khích và tạo điều kiện cho mọi người dân được học tập, nghiên cứu mọi lúc, mọi nơi, mọi thời điểm.

Tiếp tục chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp xây dựng hệ thống quản lý ứng dụng công nghệ số trong quản lý, dạy và học.

III. GIẢI PHÁP

1.     Hoàn thiện môi trường pháp lý

- Tiếp tục ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành tạo hành lang pháp lý thuận lợi để triển khai thực hiện xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh, đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật và bảo mật trong công tác quản lý, điều hành công việc, trao đổi văn bản điện tử qua mạng của các cơ quan, đơn vị, góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cán bộ, công chức, viên chức trong ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy người dân và doanh nghiệp sử dụng hiệu quả các dịch vụ công trực tuyến.

- Xây dựng quy định sử dụng chữ ký số tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc.       

2. Phát triển hạ tầng số

- Tiếp tục đầu tư, nâng cấp hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật đảm bảo ứng dụng CNTT trong nội bộ các cơ quan Nhà nước: trang thiết bị CNTT; hạ tầng mạng LAN; mạng Internet tốc độ cao;... đảm bảo các điều kiện cần thiết sẵn sàng thực hiện kết nối, triển khai các ứng dụng CNTT dùng chung của tỉnh,hướng tới hình thành hạ tầng số cho Chính quyền số tỉnh Nghệ An.

          - Ưu tiên thực hiện thuê dịch vụ CNTT để bảo đảm an toàn thông tin, phòng chống mã độc theo mô hình tập trung, ưu tiên cho các hệ thống cung cấp thông tin và DVCTT phục vụ người dân và doanh nghiệp.

          - Thực hiện kiểm tra, rà soát, đánh giá thiết bị mạng, mạng nội bộ, máy chủ, máy trạm, mạng không dây, phần mềm hệ thống, phần mềm ứng dụng và các hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

          - Trang bị các thiết bị tường lửa, thiết bị chống phát hiện truy cập trái phép cho tất cả các đơn vị tham gia vào hệ thống mạng WAN của ngành đảm bảo vận hành an toàn, hiệu quả các hệ thống này.

          - Thực hiện giám sát ATTT tại các điểm kết nối ra mạng Internet, tại các thiết bị mạng.

          - Trang bị hệ thống các phần mềm bảo mật, phần mềm diệt virus có bản quyền trên các máy tính làm việc của cán bộ, công chức, viên chức.

          - Từng bước xây dựng và đưa vào sử dụng hệ thống chữ ký số và hạ tầng khoá công khai phục vụ các cơ quan nhà nước, người dân và doanh nghiệp. Đảm bảo tính xác thực và an toàn trong công tác điều hành, chỉ đạo của ngành và các giao dịch thương mại điện tử.

          - Tiến hành kiểm tra đánh giá ATTT cho các hệ thống, dịch vụ công nghệ thông tin trong toàn ngành, bao gồm các hệ thống như: cổng thông tin điện tử, hệ thống thư điện tử công vụ, hệ thống điều hành và quản lý văn bản Ioffice, hệ thống một cửa điện tử và dịch vụ công trực tuyến.

          - Đảm bảo an toàn cơ sở dữ liệu đã được số hóa tại các cơ quan, đơn vị, từng bước đầu tư hệ thống số hoá thông tin ở các đơn vị chưa có. Áp dụng quy trình sao lưu, dự phòng (backup) dữ liệu, đảm bảo an toàn dữ liệu, đầu tư các thiết bị lưu trữ dữ liệu an toàn tại Sở.

          3. Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về ATTT.

         - Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về đảm bảo ATTT tạo được sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thưc và ý thức chấp hành pháp luật v ATTT.

          - Phổ biến đến tất cả cán bộ, công chức, viên chức trong toàn ngành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến đảm bảo an toàn, bảo mật, an ninh thông tin.

          - Tuyên truyền, đưa tin, bài viết trên hệ thống báo chí, báo điện tử, trang tin điện tử, diễn đàn trực tuyến, mạng xã hội.

          - Triển khai, hướng dẫn người dân và doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ công trực tuyến an toàn, tin cậy được tích họp trên hệ thống cống thông tin điện tử Sở. Có các biện pháp đảm bảo ATTT cho người dân và doanh nghiệp khi tham gia khai thác và sử dụng các dịch vụ công trực tuyến.

  - Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức và trang bị kỹ năng cơ bản về an toàn thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, tổ chức nhà nước và người dùng Internet trên địa bàn.

          4. Đào tạo, xây dựng nguồn nhân lực về ATTT.

         - Nâng cao năng lực đảm bảo ATTT cho các bộ phận, cán bộ phụ trách CNTT của các đơn vị trực thuộc đ sẵn sàng phối hợp, xử lý và khắc phục các sự cố máy tính và các cuộc tấn công mạng.

         - Tăng cường trao đổi, chia sẻ thông tin, cung cấp dịch vụ về đảm bảo ATTT nói chung và đảm bảo ATTT cho các Hệ thống thông tin của ngành nói riêng

          - Đào tạo, tập huấn nâng cao kiến thức cơ bản và chuyên sâu về ATTT cho cán bộ phụ trách CNTT, bảo đảm các kiến thức, công nghệ mới được cập nhật thường xuyên; giúp cán bộ vận hành, quản trị hệ thống thông suốt, khoa học, có hiệu quả và đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.

          - Đề xuất xây dựng, nâng cao năng lực Đội ứng cứu sự cố mạng, máy tính ngành lao động đ sn sàng phối hợp, xử lý và khắc phục các sự cố máy tính và các cuộc tấn công mạng.

          - Hàng năm tổ chức các chương trình huấn luyện diễn tập, ứng cứu sự cố, đảm bảo ATTT trong toàn ngành.

          - Tham gia các chương trình diễn tập, tập huấn về ATTT, ứng cứu sự cố do Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức.

          5. Đầu tư cơ sở vật chất

          Căn cứ tình hình thực tế và nhu cầu hàng năm Sở xây dựng dự toán kinh phí đầu tư thiết bị CNTT trọng tâm đảm bảo công tác chuyên môn, dự kiến:

          - Xây dựng cơ sở dữ liệu kết quả giải quyết TTHC lĩnh vực Lao động - TB và XH.

          - Tiếp tục hoàn thiện cập nhật phần mềm nghiệp vụ quản lý giới thiệu việc làm - dạy nghề trên địa bàn tỉnh.

          IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN.

          - Huy động các nguồn kinh phí của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và các nguồn hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ.

          - Căn cứ nhiệm vụ được phân công, các đơn vị dự toán ngân sách hằng năm của đơn vị mình theo quy định của pháp luật về Ngân sách nhà nước để thực hiện.

         

          V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

          1. Giao Chánh Văn phòng Sở căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, lĩnh vực phụ trách tham mưu Giám đốc Sở phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh xây dựng cơ sở dữ liệu kết quả giải quyết TTHC lĩnh vực Lao động - TB và XH;

          - Phối hợp với Sở Nội; Sở Thông tin và Truyền thông; các Sở, ban, ngành đẩy mạnh các hoạt động chuyển đổi số vào chương trình cải cách hành chính, nâng cao năng lực và hiệu quả các hoạt động quản lý nhà nước.

          - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc t chức triển khai Kế hoạch.

          - Kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc đảm bảo an toàn thông tin mạng trong toàn ngành.

          2. Giao Trưởng phòng GDNN căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, lĩnh vực phụ trách tham mưu Giám đốc Sở chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp cập nhật dữ liệu đào tạo nghề các năm học 2023 - 2024 vào phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu ngành; thực hiện tốt Kế hoạch số 605/KH - UBND ngày 31/8/2022 của UBND tỉnh về Chương trình Chuyển đổi số trong Giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

          3. Giao Trưởng phòng Lao động - Việc làm  - An toàn lao động căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, lĩnh vực phụ trách tham mưu Giám đốc Sở chỉ đạo phòng Lao động - TBXH các huyện, thành phố, thị xã cập nhật dữ liệu công tác Lao động - việc làm năm 2023, cập nhật thông tin Lao động vào phần mềm cơ sở dữ liệu Lao động - Việc làm trên địa bàn tỉnh.

          - Tham mưu Giám đốc Sở chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ việc làm Tiếp tục hoàn thiện cập nhật phần mềm nghiệp vụ quản lý giới thiệu việc làm - dạy nghề trên địa bàn tỉnh nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin, kết nối việc làm cho người lao động với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

          4. Giao Trưởng phòng Người có công căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, lĩnh vực phụ trách tham mưu Giám đốc Sở chỉ đạo tiếp tục cập nhật, quản lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về hồ sơ người có công trên địa bàn tỉnh.

          5. Giao Trưởng phòng Trẻ em và Bình Đẳng giới căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, lĩnh vực phụ trách tham mưu Giám đốc Sở cập nhật dữ liệu phần mềm quản lý dữ liệu về trẻ em, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt khó khăn theo hướng dẫn của Bộ Lao động - TBXH.

          6. Giao Trưởng phòng Bảo trợ xã hội căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, lĩnh vực phụ trách tham mưu Giám đốc Sở chỉ đạo phòng Lao động - TBXH các huyện, thành phố, thị xã cập nhật dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo trên phần mềm cơ sở dữ liệu Hộ nghèo; đối tượng BTXH trên phần mềm BTXH.

          7. Giao Chi cục trưởng Chi cục phòng chống tệ nạn xã hội tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, lĩnh vực phụ trách tham mưu Giám đốc Sở chỉ đạo các đơn vị cập nhật phần mềm dữ liệu phòng chống tệ nạn xã hội trên địa bàn tỉnh sau khi có hướng dẫn của Bộ Lao động - TBXH.

          8. Các đơn vị trực thuộc.

          - Trên cơ sở Kế hoạch chuyển đổi số ngành Lao động - TBXH năm 2024 các đơn vị xây dựng và ban hành Kế hoạch tại cơ quan, đơn vị mình.

          - Phối hợp với Sở thực hiện kế hoạch chung của toàn ngành, bảo đảm đồng bộ với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành và địa phương.

          - Cân đối, bố trí, huy động kinh phí triển khai các biện pháp đảm bảo chuyển đổi số tại đơn vị mình.

          - Kiểm tra, đánh giá và báo cáo định kỳ thực hiện Kế hoạch theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông.

           Trên đây là Kế hoạch chuyển đổi số ngành Lao động - TB và XH tỉnh Nghệ An năm 2024, Sở yêu cầu các đơn vị trực thuộc nghiêm túc triển khai thực hiện, báo cáo kết quả thực hiện qua Văn phòng để tổng hợp trình Giám đốc Sở phê duyệt báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định./.

Tải về