I. MỤC ĐÍCH
-
Tập trung nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng, phát triển các hệ thống thông tin, cơ
sở dữ liệu dùng chung và chuyên ngành tạo nền tảng phát triển Chính quyền số
bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, góp phần phát triển KT-XH, bảo đảm quốc
phòng - an ninh, đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động của
các cấp chính quyền, thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số nhằm nâng cao
chất lượng cuộc sống của người dân trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai hệ thống hội
nghị trực tuyến đồng bộ từ cấp Sở đến cấp xã và kết nối với hệ thống hội nghị
trực tuyến quốc gia.
- Ít nhất 90% cán bộ,
công chức, viên chức được đào tạo, bồi dưỡng hoặc tự bồi dưỡng kiến thức và kỹ
năng số;
- Tỷ lệ hồ sơ giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng
số hồ sơ đạt từ 40% trở lên; tối thiểu 90% người
dân và doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính.
- 80% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, 70% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 50% hồ sơ công việc
tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật).
- 90% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp định kỳ và báo cáo
thống kê về kinh tế - xã hội được thực hiện trực
tuyến và liên thông với hệ thống báo cáo quốc gia.
- 80% cơ sở dữ liệu quốc gia được
kết nối, ứng dụng trên địa bàn tỉnh theo lộ trình của Chính phủ; từng bước hình
thành cơ sở dữ liệu mở của tỉnh kết nối liên thông trên 60% cơ sở
dữ liệu của các sở, ngành để phục vụ quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ công
kịp thời, một lần khai báo, khai thác trọn đời.
+ Từ
100% hộ nghèo, hộ cận nghèo, người có công với cách mạng, đối tượng bảo trợ xã
hội chi trả hàng tháng có tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc các tổ chức
được phép khác.
- Trên
45% người dùng điện thoại, thiết bị thông minh được tiếp cận, sử dụng các dịch
vụ chính quyền điện tử, dịch vụ đô thị thông minh.
II. NHIỆM VỤ
1. Nhận thức số
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, phòng Lao động -
TBXH các huyện, thành phố, thị xã tuyên truyên, hướng dẫn cán bộ, công chức,
viên chức, tham gia vào kênh truyền thông chuyển đổi số quốc gia để cập nhật
kịp thời thông tin mới nhât về chuyến đối sổ phục vụ công tác và đời sống.
- Căn cứ hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông, hướng dẫn của UBND
tỉnh và điều kiện thực tế của ngành, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ
chức hoạt động hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2024 bảo đảm tiết
kiệm, hiệu quả, mang lại lợi ích thiết thực cho người dân, phù hợp với mục
đích, ý nghĩa, tinh thần cũng như chủ đề của Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm
2024.
2. Thể chế số
Tiếp tục rà soát, bổ sung, hoàn
thiện và ban hành kịp thời các văn bản theo quy định nhằm đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong toàn ngành.
Kiện
toàn tổ chức, thiết lập mạng
lưới đơn vị
chuyên trách và nhân sự hỗ trợ
triển khai từ cấp Sở đến các đơn vị để triển khai
các nhiệm vụ chuyển đổi số, xây dựng
chính quyền số, kinh tế số, xã hội số
3. Hạ tầng số
- Tiếp tục mở rộng kết nối Mạng truyền
số liệu chuyên dùng, bảo đảm ổn định, thông suốt, kết nối bốn cấp hành chính từ
Trung ương đến cấp xã để phục vụ chính quyền số.
- Hoàn thành phân loại, xác định, phê
duyệt đề xuất cấp độ an toàn hệ thống thông tin và phương án bảo đảm an toàn hệ
thống thông tin theo cấp độ phù hợp với quy định của pháp luật và tiêu chuẩn
quốc gia về an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ hướng dẫn của Sở Thông tin
và Truyền thông.
4. Dữ liệu số
- Thực hiện và duy trì việc kết nối
chia sẻ dữ liệu giữa cơ quan nhà nước với tổ chức, doanh nghiệp và người dân để
duy trì và phát triển dữ liệu phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo
Sở và lãnh đạo các đơn vị.
- Tích cực triển khai việc xây dựng cơ
sở dữ liệu, số hóa dữ liệu của ngành, đơn vị.
- Phối hợp xây dựng kho dữ liệu dùng chung, dữ liệu mở của
tỉnh để các cơ quan, đơn vị khai thác và sử dụng. Thực hiện và duy trì việc kết nối chia sẻ dữ liệu
giữa cơ quan nhà nước với tổ chức, doanh nghiệp và người dân để duy trì và phát
triển dữ liệu
phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo tỉnh và lãnh đạo các đơn vị.
5. Nền tảng số
- Triển khai và sử dụng các nền tảng
số để quản lý, điều hành nghiệp vụ chuyên ngành dựa trên dữ liệu, đồng bộ,
thông suốt.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung Danh
mục các nền tảng số đẩy mạnh ứng dụng các nền tảng có khả năng kết nối liên
thông, liên kết, tạo sức mạnh tổng thể và mang lại hiệu quả triển khai, tránh
trùng lặp, rời rạc.
- Thực hiện kết nối, chia sẻ hiệu
quả dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ
liệu của tỉnh (LGSP); khai thác thông tin, dữ liệu đã có từ các cơ sở dữ liệu
quốc gia; bảo đảm việc kết nối, chia sẻ dữ liệu tuân thủ theo Khung Kiến trúc
Chính quyền điện tử của tỉnh.
- Triển khai ứng
dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông
để nâng cao chất lượng công chức, chất lượng công tác xây dựng thể chế và dân
trí.
6. Nhân lực số
- Phối hợp tổ chức bồi dưỡng, tập huấn
cho cán bộ, công chức, viên chức trong toàn ngành về chuyển đổi số để thực hiện
các nhiệm vụ được giao, trong đó chú trọng tới bồi dưỡng, tập huấn kiến thức cơ
bản về chuyển đổi số, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin và an toàn thông
tin.
- Tổ chức hội nghị về chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, kinh tế
số, xã hội số, an toàn thông tin.
7. An toàn thông tin mạng
- Hoàn thành phê duyệt đề xuất cấp độ
an toàn hệ thống thông tin và phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo
cấp độ phù hợp với quy định của pháp luật và tiêu chuẩn quốc gia về an toàn hệ
thống thông tin theo cấp độ;
- Triển khai đầy đủ phương án bảo đảm
an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ các hệ thống thông tin đang vận hành
trước tháng 8/2023;
- Tổ chức phổ biến, quán triệt bảo đảm
an toàn thông tin mạng;
- Xây dựng các giải pháp đảm bảo an toàn, an
ninh mạng cho các đơn vị trực thuộc Sở.
- Tham gia các lớp đào tạo, tập huấn,
diễn tập về an toàn thông tin mạng theo Kế hoạch số 677/KH-UBND, ngày
29/12/2022 về thực hiện Đề án “Đào tạo nguồn nhân lực an ninh mạng đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Tổ chức tối
thiểu 01 cuộc tập huấn bảo đảm
an toàn hệ thống thông tin.
-
Liên kết và hợp tác xây dụng các giải pháp đảm bảo an toàn, an ninh mạng
cho các cơ quan, đơn vị trong
toàn ngành.
8. Chính quyền số
- Đẩy mạnh việc sử dụng các ứng dụng
đã triển khai một cách có hiệu quả: Hệ thống quản lý văn bản và điều hành, Hệ
thống thư điện tử, Cổng thông tin điện tử, Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông
tin một cửa,… bảo đảm an toàn thông tin khi trao đổi văn bản trên môi trường mạng.
- Tiếp tục triển khai chứng thư số cá
nhân và cơ quan, tổ chức cho các đơn vị trực thuộc Sở.
- Duy trì Hệ thống thông tin báo cáo
kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh, Trung tâm thông tin, chỉ đạo điều
hành của Chính phủ.
- Triển khai có hiệu quả các hoạt động
ứng dụng CNTT gắn kết chặt chẽ với chương trình cải cách hành chính. Tiếp tục
triển khai cung cấp DVCTT mức độ 3, 4 theo chỉ đạo của Chính phủ, của tỉnh;
- Ứng dụng CNTT hiệu quả, toàn diện
tại bộ phận tiếp nhận, trả kết quả thủ tục hành chính theo lĩnh vực ngành tại
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
- Rà soát xây dựng ban hành lại quy
định liên quan đến trang thông tin điện tử của ngành theo Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ.
9. Xã hội số
Xây dựng kế hoạch, lộ trình số hóa cơ sở dữ liệu trong toàn ngành;
Phổ cập kỹ năng số, khuyến khích,
hướng dẫn người dân sử dụng Nền tảng học trực tuyến mở đại trà. Phát triển kỹ
năng số cho người dân thông qua việc tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng các dịch
vụ số, trọng tâm là dịch vụ công trực tuyến và dịch vụ số trong các lĩnh vực y
tế, giáo dục, thương mại. Khuyến khích và tạo điều kiện cho mọi người dân được
học tập, nghiên cứu mọi lúc, mọi nơi, mọi thời điểm.
Tiếp tục chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp xây dựng hệ thống quản
lý ứng dụng công nghệ số trong quản lý, dạy và học.
III. GIẢI PHÁP
1.
Hoàn
thiện môi trường pháp lý
- Tiếp tục ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành tạo
hành lang pháp lý thuận lợi để triển khai thực hiện xây dựng chính quyền điện
tử, chính quyền số trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh, đảm bảo các
tiêu chuẩn kỹ thuật và bảo mật trong công tác quản lý, điều hành công việc,
trao đổi văn bản điện tử qua mạng của các cơ quan, đơn vị, góp phần nâng cao
nhận thức, trách nhiệm của các cán bộ, công chức, viên chức trong ngành Lao
động - Thương binh và Xã hội.
- Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy người dân và doanh nghiệp sử dụng
hiệu quả các dịch vụ công trực tuyến.
- Xây dựng quy định sử dụng chữ ký số tại các cơ quan,
đơn vị trực thuộc.
2. Phát triển hạ tầng số
- Tiếp tục đầu tư, nâng cấp hoàn thiện hạ tầng kỹ
thuật đảm bảo ứng dụng CNTT trong nội bộ các cơ quan Nhà nước: trang thiết bị
CNTT; hạ tầng mạng LAN; mạng Internet
tốc độ cao;... đảm bảo các điều kiện cần thiết sẵn sàng thực hiện kết nối, triển khai các
ứng dụng CNTT dùng chung của tỉnh,hướng tới hình thành hạ tầng số cho
Chính quyền số tỉnh Nghệ An.
- Ưu
tiên thực hiện thuê dịch vụ CNTT để bảo đảm an toàn thông tin, phòng chống mã độc theo mô
hình tập trung, ưu tiên cho các hệ thống cung cấp thông tin và DVCTT phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Thực hiện kiểm tra, rà soát, đánh giá thiết bị mạng,
mạng nội bộ, máy chủ, máy trạm, mạng không dây, phần mềm hệ thống, phần mềm ứng
dụng và các hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ
An.
- Trang bị các thiết bị tường lửa, thiết bị chống phát
hiện truy cập trái phép cho tất cả các đơn vị tham gia vào hệ thống mạng WAN
của ngành đảm bảo vận hành an toàn, hiệu quả các hệ thống này.
- Thực hiện giám sát ATTT tại các điểm kết nối ra mạng
Internet, tại các thiết bị mạng.
- Trang bị hệ thống các phần mềm bảo mật, phần mềm diệt
virus có bản quyền trên các máy tính làm việc của cán bộ, công chức, viên chức.
- Từng bước xây dựng và đưa vào sử dụng hệ thống chữ ký
số và hạ tầng khoá công khai phục vụ các cơ quan nhà nước, người dân và doanh
nghiệp. Đảm bảo tính xác thực và an toàn trong công tác điều hành, chỉ đạo của ngành và các giao
dịch thương mại điện tử.
- Tiến hành kiểm tra đánh giá
ATTT cho các hệ thống, dịch vụ công nghệ thông tin trong toàn ngành, bao
gồm các hệ thống như: cổng thông tin điện tử, hệ thống thư điện tử công vụ, hệ
thống điều hành và quản lý văn bản Ioffice, hệ thống một cửa điện tử và
dịch vụ công trực tuyến.
- Đảm bảo an toàn cơ sở dữ liệu đã được số hóa tại các
cơ quan, đơn vị, từng bước đầu tư hệ thống số hoá thông tin ở các đơn vị chưa
có. Áp dụng quy trình sao lưu, dự phòng (backup) dữ liệu, đảm bảo an toàn dữ
liệu, đầu tư các thiết bị lưu trữ dữ liệu an toàn tại Sở.
3.
Tuyên truyền, phổ biến nâng
cao nhận thức về ATTT.
- Tuyên truyền, phổ biến, nâng
cao nhận thức về đảm bảo ATTT tạo được sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thưc
và ý thức chấp hành pháp luật về ATTT.
- Phổ biến đến tất cả cán bộ, công chức, viên chức trong toàn ngành các
văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến đảm bảo an toàn, bảo mật, an ninh thông
tin.
- Tuyên truyền, đưa tin, bài viết trên hệ thống báo
chí, báo điện tử, trang tin điện tử, diễn đàn trực tuyến, mạng xã hội.
- Triển khai, hướng dẫn người dân và doanh nghiệp sử
dụng các dịch vụ công trực tuyến an toàn, tin cậy được tích họp trên hệ
thống cống thông tin điện tử Sở. Có các biện pháp đảm bảo ATTT cho người dân và doanh
nghiệp khi tham gia khai thác và sử dụng các dịch vụ công trực tuyến.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức
và trang bị kỹ năng cơ bản về an toàn thông tin cho cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động trong cơ quan, tổ chức nhà nước và người dùng Internet
trên địa bàn.
4.
Đào tạo, xây dựng nguồn nhân
lực về ATTT.
- Nâng cao năng lực đảm bảo ATTT
cho các bộ phận, cán bộ phụ trách CNTT của các đơn vị
trực thuộc để sẵn sàng phối hợp, xử lý và khắc phục các sự cố
máy tính và các cuộc tấn công mạng.
-
Tăng cường trao đổi, chia sẻ
thông tin, cung cấp dịch vụ về đảm bảo ATTT nói chung và đảm bảo ATTT cho các
Hệ thống thông tin của ngành nói riêng
- Đào tạo, tập huấn nâng cao kiến thức cơ bản và chuyên
sâu về ATTT cho cán bộ phụ trách CNTT, bảo đảm các kiến thức, công nghệ mới được
cập nhật thường xuyên; giúp cán bộ vận hành, quản trị hệ thống thông suốt, khoa
học, có hiệu quả và đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
- Đề xuất xây dựng, nâng cao năng lực Đội
ứng cứu sự cố mạng, máy tính ngành lao động để sẵn sàng phối hợp, xử lý và khắc phục các sự cố
máy tính và các cuộc tấn công mạng.
- Hàng năm tổ chức các chương trình huấn
luyện diễn tập, ứng cứu sự cố, đảm bảo ATTT trong toàn ngành.
- Tham gia các chương trình diễn tập, tập huấn về
ATTT, ứng cứu sự cố do Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức.
5. Đầu tư cơ sở vật chất
Căn cứ tình hình thực tế và nhu
cầu hàng năm Sở xây dựng dự toán kinh phí đầu tư thiết bị CNTT trọng tâm đảm
bảo công tác chuyên môn, dự kiến:
-
Xây dựng cơ sở dữ liệu kết quả giải quyết TTHC lĩnh vực Lao động - TB và XH.
- Tiếp tục hoàn thiện
cập nhật phần mềm nghiệp vụ quản lý giới thiệu việc làm - dạy nghề trên địa bàn
tỉnh.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN.
- Huy động các nguồn kinh phí của các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân và các nguồn hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ.
- Căn cứ nhiệm vụ được phân công,
các đơn vị dự toán ngân sách hằng năm của đơn vị mình theo quy định của pháp
luật về Ngân sách nhà nước để thực hiện.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao Chánh Văn phòng Sở căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao, lĩnh vực phụ trách tham mưu Giám đốc Sở phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh xây dựng cơ sở dữ liệu kết quả giải quyết
TTHC lĩnh vực Lao động - TB và XH;
- Phối hợp với Sở Nội; Sở Thông tin và Truyền thông; các Sở, ban, ngành đẩy mạnh các hoạt động chuyển
đổi số vào chương trình cải cách
hành chính, nâng cao năng lực và hiệu quả các hoạt động quản lý nhà nước.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc tổ chức triển khai Kế hoạch.
- Kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc đảm bảo an toàn thông tin mạng trong toàn ngành.
2. Giao Trưởng phòng GDNN căn
cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, lĩnh vực phụ trách tham mưu Giám đốc Sở chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
cập nhật dữ liệu đào tạo nghề các năm học 2023 - 2024 vào phần mềm quản lý cơ
sở dữ liệu ngành; thực hiện tốt Kế hoạch số 605/KH - UBND ngày 31/8/2022 của
UBND tỉnh về Chương trình Chuyển đổi số trong Giáo dục nghề nghiệp đến năm
2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
3. Giao
Trưởng phòng Lao động - Việc làm - An toàn lao động căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, lĩnh vực
phụ trách tham mưu Giám đốc Sở chỉ đạo phòng Lao động - TBXH các huyện, thành phố, thị xã cập nhật dữ liệu
công tác Lao động - việc làm năm 2023, cập nhật thông tin Lao động vào phần mềm
cơ sở dữ liệu Lao động - Việc làm trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu Giám đốc Sở chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ việc làm Tiếp tục hoàn thiện cập nhật phần mềm nghiệp
vụ quản lý giới thiệu việc làm - dạy nghề trên địa bàn tỉnh nhằm đáp ứng nhu
cầu thông tin, kết nối việc làm cho người lao động với doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
4. Giao Trưởng phòng
Người có công căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao, lĩnh vực phụ trách tham mưu Giám đốc Sở chỉ đạo tiếp
tục cập nhật, quản lý, khai thác và sử
dụng cơ sở dữ liệu về hồ sơ người có công trên địa bàn tỉnh.
5. Giao
Trưởng phòng Trẻ em và Bình Đẳng giới căn
cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, lĩnh vực phụ trách tham mưu Giám đốc Sở cập nhật dữ liệu
phần mềm quản lý dữ liệu về trẻ em, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có
nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt khó khăn theo hướng dẫn của Bộ Lao động -
TBXH.
6. Giao Trưởng phòng Bảo
trợ xã hội căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao, lĩnh vực phụ trách tham mưu Giám đốc Sở chỉ đạo phòng Lao động - TBXH các huyện,
thành phố, thị xã cập nhật dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo trên phần mềm cơ sở
dữ liệu Hộ nghèo; đối tượng BTXH trên phần mềm BTXH.
7.
Giao Chi cục trưởng Chi cục phòng chống tệ nạn xã hội tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, lĩnh vực phụ trách
tham mưu Giám đốc Sở chỉ đạo các đơn vị cập nhật phần mềm dữ liệu phòng chống
tệ nạn xã hội trên địa bàn tỉnh sau khi có hướng dẫn của Bộ Lao động - TBXH.
8. Các đơn vị trực thuộc.
- Trên cơ sở Kế hoạch chuyển đổi số ngành Lao động - TBXH năm 2024 các đơn vị xây dựng và ban hành Kế hoạch tại cơ
quan, đơn vị mình.
- Phối hợp với Sở thực hiện kế
hoạch chung của toàn ngành, bảo đảm đồng bộ với kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của ngành và địa phương.
- Cân đối, bố trí, huy động kinh
phí triển khai các biện pháp đảm bảo chuyển đổi số tại đơn vị mình.
- Kiểm tra, đánh giá và báo cáo
định kỳ thực hiện Kế hoạch theo hướng dẫn của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội để
tổng hợp báo cáo UBND tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông.
Trên đây là Kế hoạch chuyển đổi số ngành Lao động
- TB và XH tỉnh Nghệ An năm 2024, Sở yêu cầu các đơn vị
trực thuộc nghiêm túc triển khai thực hiện, báo cáo kết quả thực hiện qua Văn phòng để tổng hợp trình
Giám đốc Sở phê duyệt báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định./.
Tải về