Quyết định Ban hành Kế hoạch Cải cách hành chính Nhà nước ngành Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Nghệ An năm 2024
I. MỤC TIÊU
1. 96% văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) của tỉnh được ban hành, sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế, bãi bỏ đảm bảo chất lượng, khả thi và đúng tiến độ. 98%
văn bản QPPL thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Lao động – Thương binh và Xã
hội trên địa bàn tỉnh được triển khai kịp thời, đúng quy định.
2. Rút ngắn thời gian giải quyết hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định đối với những thủ tục hành chính (TTHC) có thể rút ngắn được thời
gian nhưng chưa được cắt giảm.
3. Tỷ lệ hồ sơ TTHC được giải quyết đúng hạn đạt tỷ lệ từ 95% trở lên. 100%
hồ sơ chậm vì lý do chủ quan phải được xin lỗi tổ chức, cá nhân kịp thời, không có
hồ sơ tồn đọng. Công khai kịp thời, minh bạch 100% kết quả xử lý hồ sơ giải quyết
TTHC của các phòng chuyên môn, đơn vị liên quan và cán bộ, công chức, viên
chức (CC, CC, VC).
4. Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết TTHC các lĩnh
vực thuộc ngành Lao động – TB và XH quản lý đạt từ 90% trở lên. Mức độ hài
lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan ngành Lao động –
Thương binh và Xã hội ở cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã đạt trên 86%.
5. 100% CB, CC, VC cơ quan Sở Lao động – TB và XH thực hiện tốt chỉ thị
của các cấp về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, không có vi phạm. Thành
lập tổ kiểm tra và thường xuyên kiểm tra nội bộ để kiểm tra kết quả xử lý công
việc của cán bộ, công chức, viên chức. Hàng tháng 100% công việc cá nhân được
rà soát công bố trước cuộc họp cơ quan, đơn vị và có biện pháp xử lý kịp thời đối
với hồ sơ, công việc xử lý chậm (nếu có).
6. 100% các đơn vị trực thuộc Sở và các phòng chuyên môn cơ quan Sở thực
hiện đúng quy định; rà soát, khắc phục kịp thời các bất cập trong việc thực hiện các
quy định về tổ chức bộ máy.
7. 100% các phòng chuyên môn cơ quan Sở và các đơn vị trực thuộc Sở sử
dụng hiệu quả Hệ thống quản lý văn bản và điều hành VNPT-Ioffice và 95% văn
bản đi được ký số trên phần mềm quản lý văn bản I-Office (trừ tài liệu thuộc danh
mục bí mật nhà nước). Ứng dụng, sử dụng các phần mềm phục vụ chuyên môn, kết
3
nối dữ liệu liên thông với các ngành. Cung cấp có hiệu quả dịch vụ công trực
tuyến. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ giải quyết TTHC của
toàn ngành đạt từ 40% trở lên. Tăng tỷ lệ số hóa đầy đủ thành phần hồ sơ khi tiếp
nhận TTHC và tỷ lệ số hóa kết quả hồ sơ giải quyết TTHC; Tăng tỷ lệ thanh toán
trực tuyến trong giải quyết TTHC.
8. Cải thiện Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số hài lòng của
người dân, tổ chức đối với sự phục vụ ngành Lao động – TB và XH (SIPAS) trên
địa bàn tỉnh Nghệ An được cải thiện.
II. NHIỆM VỤ
1. Cải cách thể chế
a) Tiếp tục nâng cao chất lượng tham mưu xây dựng ban hành văn bản QPPL
về công tác Lao động – Người có công và Xã hội đảm bảo chất lượng, đúng quy
định của pháp luật, kịp thời, khả thi.
b) Tham mưu xây dựng có chất lượng các văn bản QPPL thuộc Ngành Lao
động – TB và XH được giao chủ trì trình cấp có thẩm quyền ban hành đúng quy
định, đúng thời gian. Tập trung ưu tiên sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ các
quy định của pháp luật về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ
máy của các đơn vị trực thuộc Sở có liên quan theo Nghị định Chính phủ và các
Thông tư hướng dẫn của Bộ, ngành TW; xây dựng quy định về cơ chế, chính sách
thuộc lĩnh vực ngành khi được cơ quan có thẩm quyền giao.
c) Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt, tổ chức thực hiện kịp thời, đúng quy
định các văn bản QPPL mới do cấp trên ban hành.
d) Tăng cường công tác kiểm tra, rà soát văn bản QPPL của các cấp, kịp thời
phát hiện các văn bản không còn phù hợp hoặc trái quy định của pháp luật hiện
hành, mâu thuẫn, chồng chéo để tham mưu cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời.
đ) Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác theo dõi thi hành pháp luật.
2. Cải cách thủ tục hành chính
a) Rà soát, tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố kịp thời danh mục
thủ tục hành chính (TTHC); phê duyệt quy trình nội bộ, quy trình điện tử trong
việc giải quyết TTHC thuộc phạm vi quản lý của ngành Lao động – TB và XH
(cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) đảm bảo tính kịp thời tạo điều kiện thuận lợi trong
quá trình tổ chức thực hiện.
b) Rà soát, đánh giá TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết, kiến nghị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế các TTHC không
cần thiết, không hợp pháp và không hợp lý. Tập trung rà soát kiến nghị đơn giản
hóa các TTHC thuộc các lĩnh vực ngành Lao động – TB và XH quản lý.
c) Kiểm soát chặt chẽ việc tham mưu ban hành mới các TTHC theo quy định.
Cung cấp thông tin đầy đủ để duy trì và cập nhật Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC.
Thực hiện việc công khai đầy đủ các TTHC trên trang Thông tin điện tử của Sở, tại
nơi giao dịch tiếp nhận hồ sơ TTHC và các hình thức khác.
4
đ) Công khai đầy đủ, kịp thời nội dung, địa chỉ tiếp nhận, xử lý phản ánh,
kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính. Thực hiện nghiêm túc,
đầy đủ, kịp thời các quy định về xin lỗi tổ chức, cá nhân trong giải quyết thủ tục
hành chính.
e) Tích cực rà soát, tham mưu phương án phân cấp, phân quyền giải quyết
các TTHC theo quy định hiện hành và theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
f) Tiếp tục nâng cao chất lượng nhiệm vụ được phân công tại Trung tâm Phục
vụ hành chính công tỉnh. Bố trí nguồn lực về con người và ưu tiên bố trí kinh phí
cho công tác CCHC, đặc biệt là kinh phí để tiếp tục nâng cấp cơ sở vật chất, trang
thiết bị đáp ứng được yêu cầu giải quyết TTHC của tổ chức, cá nhân.
g) Thực hiện tốt việc hướng dẫn, tiếp nhận và xử lý hồ sơ TTHC cho tổ chức,
cá nhân. Phối hợp tốt với các cơ quan chức năng thực hiện đánh giá mức độ hài
lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công và dịch vụ sự nghiệp công.
h) Tổ chức thực hiện việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức kịp thời, đúng quy định.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
a) Rà soát, tham mưu UBND tỉnh ban hành kịp thời quyết định quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của cơ quan Sở và các
đơn vị trực thuộc Sở (nếu có) theo Nghị định Chính phủ và Thông tư hướng dẫn
của các Bộ ngành Trung ương gắn với việc thực hiện Đề án, Kế hoạch thực hiện
Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XII về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức
bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả của các cơ
quan, đơn vị đã được phê duyệt.
b) Tiếp tục nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh hoàn thiện các quy định về
phân công, phân cấp các lĩnh vực thuộc ngành Lao động – TB và XH quản lý; đẩy
mạnh giám sát, kiểm tra, thanh tra sau phân cấp.
c) Nâng cao chất lượng phục vụ của cơ quan Sở Lao động – TB và XH
thông qua việc nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông,
nâng cao mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đối với sự phục vụ
của cơ quan Sở Lao động – TB và XH.
d) Rà soát, đánh giá, triển khai có hiệu quả cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; phấn đấu nâng cao sự hài lòng của
tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đối với dịch vụ do các đơn vị sự nghiệp công lập
cung cấp.
đ) Rà soát, sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập, đảm bảo đến năm 2025,
giảm 10% đơn vị sự nghiệp công lập và 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ
ngân sách nhà nước so với năm 2021. Tiếp tục giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ
ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2015-2021.
5
e) Thực hiện tốt việc phối hợp trong công tác giữa các cấp, các ngành.
g) Phối hợp với các cấp, các ngành trong việc triển khai thực hiện mở rộng
không gian đô thị thành phố Vinh; triển khai thực hiện phương án sắp xếp đơn vị
hành chính cấp huyện, cấp xã theo tinh thần Kết luận số 48-KL/TW ngày
30/01/2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp
huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030.
4. Cải cách chế độ công vụ
a) Thực hiện các quy định về chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ CB, CC, VC,
kể cả cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý; thực hiện cơ cấu công chức, cơ cấu
chức danh nghề nghiệp viên chức hợp lý gắn với vị trí việc làm của từng cơ quan,
đơn vị.
b) Tổ chức triển khai đánh giá, xếp loại CB, CC, VC theo vị trí việc làm hàng
năm theo Nghị định 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của Chính phủ về đánh giá,
xếp loại chất lượng CB, CC, VC và Nghị định số 48/2023/NĐ-CP ngày 17/7/2023
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 90/2020/NĐ-CP
ngày 13/8/2020.
c) Thực hiện đúng quy định của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng, quản lý
công chức, viên chức theo Nghị định 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của
Chính phủ quy định về tuyển dụng và quản lý công chức, Nghị định 115/2020/NĐ-
CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý
viên chức; Thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao theo Nghị
định 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo
nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.
d) Xây dựng, trình Sở Nội vụ thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết
định sửa đổi bổ sung, điều chỉnh Đề án vị trí việc làm cơ quan Sở Lao động – TB
và XH, Chi cục phòng chống tệ nạn xã hội tỉnh. Bố trí, sắp xếp đội ngũ CB, CC,
VC toàn Ngành theo đề án vị trí việc làm, đảm bảo đủ số lượng, cơ cấu hợp lý, có
phẩm chất đạo đức, đủ trình độ và năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy,
trách nhiệm trong thi hành công vụ, phục vụ Nhân dân.
đ) Tiếp tục thực hiện tốt chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định
29/2023/NĐ-CP ngày 03/6/2023 của Chính phủ về tinh giản biên chế;
e) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong cơ quan, đơn vị trực thuộc
Sở. Kịp thời xử lý nghiêm, thực hiện điều chuyển các trường hợp vi phạm đạo đức
công vụ gây phiền hà, sách nhiễu.
h) Triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, VC chú trọng công tác bồi
dưỡng, cập nhật kiến thức chuyên môn, kỹ năng, đạo đức công vụ, các kiến thức
bổ trợ khác.
g) Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách tiền lương, đãi ngộ đối
với công chức, viên chức theo quy định của Nhà nước. Kịp thời khen thưởng đối
với CB, CC, VC nhằm khuyến khích, động viên CB, CC, VC hoàn thành tốt nhiệm
vụ.
6
5. Cải cách tài chính công
a) Tổ chức thực hiện tốt công tác tài chính – ngân sách; công tác quản lý, sử
dung tài sản công tại cơ quan, đơn vị.
b) Thực hiện có hiệu quả Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005
của Chính phủ về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh
phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước, Nghị định số 117/2013/NĐ-
CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ về quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước;
Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự
chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Phối hợp tốt với các cơ quan liên quan thực hiện đẩy mạnh giải ngân vốn
đầu tư công.
6. Xây dựng Chính quyền điện tử, Chính quyền số
a) Triển khai các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Nghệ An.
b) Xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, chuyên môn. Ứng dụng hiệu
quả nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu.
c) Tăng cường sử dụng có hiệu quả Hệ thống quản lý văn bản và điều hành
VNPT I - Office; chữ ký số tại các đơn vị trực thuộc Sở.
d) Vận hành có hiệu quả Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh; các phần mềm
chuyên ngành.
đ) Tiếp tục tuyên truyền việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ qua dịch vụ công
trực tuyến. Nâng cấp, khai thác, sử dụng có hiệu quả Hệ thống thông tin giải quyết
TTHC tỉnh; xử lý dứt điểm các tồn đọng về hồ sơ quá hạn trên hệ thống. Số hóa hồ
sơ, kết nối, chia sẻ thông tin, tích hợp và đồng bộ dữ liệu với hệ thống cơ sở dữ
liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu ngành và Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh.
(Các nhiệm vụ cụ thể và phân công triển khai thực hiện tại phụ lục kèm theo)
III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Phát huy tối đa vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chỉ đạo CCHC; tiếp tục
đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Tiếp tục lãnh đạo,
chỉ đạo triển khai có hiệu quả công tác Cải cách hành chính năm 2024 trong toàn
Ngành.
2. Nâng cao tinh thần trách nhiệm, năng lực, hiệu quả công tác của đội ngũ
CB, CC, VC trong việc thực hiện và tham mưu, thực hiện nhiệm vụ CCHC.
3. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc triển khai thực hiện CCHC
trong toàn Ngành. Đánh giá, xếp hạng cải cách hành chính của Sở chính xác, khách
quan.
4. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính tại cơ quan Sở và các đơn vị
trực thuộc Sở. Khen thưởng kịp thời để động viên, khuyến khích CB, CC, VC hoàn
thành tốt nhiệm vụ, đồng thời xử lý nghiêm những người không hoàn thành nhiệm
vụ, vi phạm kỷ luật.
7
5. Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, thực hiện có hiệu quả chuyển
đổi số; tăng cường tính công khai minh bạch và hiệu quả giám sát. Đẩy mạnh các
hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức; tiếp tục huy động sự tham gia của
người dân, tổ chức vào công tác cải cách hành chính.
6. Đảm bảo nguồn lực tài chính cho việc triển khai CCHC theo phân cấp
quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trưởng các phòng chuyên môn cơ quan Văn phòng Sở, Thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc Sở
- Căn cứ nội dung Kế hoạch này và chức năng, nhiệm vụ được giao về công
tác Cải cách hành chính để trực tiếp chỉ đạo, xây dựng kế hoạch cụ thể để triển
khai và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ phù hợp với tình hình thực tế; trong đó tập
trung chỉ đạo triển khai, hàng Quý báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ trọng
tâm theo chủ đề của năm.
- Thực hiện có hiệu quả công tác tự kiểm tra và kiểm tra, đôn đốc, giám sát
việc thực hiện; định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm hoặc đột xuất báo cáo Giám đốc Sở
Lao động – TB và XH (qua Văn phòng Sở tổng hợp) tình hình, kết quả thực hiện
cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính của phòng và đơn vị.
- Thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính thuộc
lĩnh vực chuyên môn phụ trách gắn với nội dung nhiệm vụ được giao và trong
phạm vi dự toán kinh phí chi thường xuyên hàng năm và các nguồn kinh phí hợp
pháp khác theo quy định.
- Đối với nhiệm vụ đột xuất, phát sinh ngoài nhiệm vụ thường xuyên, các
phòng chuyên môn cơ quan Sở, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Sở xây dựng dự
toán kinh phí hỗ trợ gửi phòng Kế hoạch – Tài chính tham mưu Giám đốc Sở xem
xét, chỉ đạo giải quyết theo quy định hiện hành.
2. Văn phòng Sở và các đầu mối phụ trách công tác cải cách hành chính
2.1. Văn phòng Sở;
- Tham mưu Giám đốc Sở chỉ đạo, triển khai thực hiện có hiệu quả các
nhiệm vụ đề ra trong chương trình, kế hoạch CCHC này; đôn đốc, xây dựng kế
hoạch và tổ chức kiểm tra việc thực hiện các nội dung cải cách hành chính lĩnh vực
ngành tại cơ quan Văn phòng Sở, các đơn vị trực thuộc Sở và các địa phương. Chủ
trì tổng hợp tình hình thực hiện công tác cải cách hành chính của ngành Lao động
– TB và XH trên địa bàn tỉnh báo cáo, UBND tỉnh, Sở Nội vụ và cơ quan có thẩm
quyền theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai đánh giá Chỉ số
cải cách hành chính của Sở Lao động – TB và XH năm 2024 theo quy định.
2.2. Cán bộ công chức đầu mối thực hiện công tác cải cách hành chính,
hồ sơ thủ tục hành chính
8
- Tham mưu Giám đốc Sở triển khai và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực chuyên môn phụ trách
phù hợp với thực tế và theo yêu cầu quy định.
- Thường xuyên phối hợp rà soát, cập nhật văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan đến thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực chuyên môn phụ trách, kịp thời
báo cáo Lãnh đạo Sở chỉ đạo khi có sự thay đổi.
- Chủ động tham mưu giải pháp, cách thức tổ chức thực hiện hoặc đề xuất,
kiến nghị để thực hiện có hiệu quả những nội dung trọng tâm về cải cách hành
chính và cải cách thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Lao động, Người có công và
Xã hội.
2.3. Phòng Kế hoạch – Tài chính
- Thẩm định tham mưu trình phê duyệt dự toán kinh phí phục vụ công tác
cải cách hành chính của cơ quan Văn phòng Sở và kinh phí thực hiện các nhiệm vụ
tại Kế hoạch này theo quy định.
- Chủ động tham mưu Lãnh đạo Sở thực hiện tốt các nội dung về cải cách tài
chính công;
- Phối hợp với cơ quan liên quan báo cáo nội dung cải cách tài chính công và
đề xuất, kiến nghị với cơ quan chức năng nội dung cải cách hành chính có sử dụng
ngân sách nhà nước.
2.4. Cán bộ chuyên trách Công nghệ thông tin của Sở: thực hiện tốt công
tác thông tin, tuyên truyền, cập nhật kịp thời lên trang thông tin điện tử của Sở các
văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh và của Sở; cập nhật kết quả, tiến độ công
tác cải cách hành chính và nội dung Kế hoạch này./
Tải về