- Việc công bố TTHC và công tác tiếp nhận giải quyết TTHC được thực hiện đầy đủ, kịp thời.
- Việc thực hiện 02 dịch
vụ công thiết yếu theo Đề án 06/CP
của chính phủ đạt kết quả tích cực. Tỷ lệ tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đề nghị hưởng cấp thất
nghiệp trực tuyến so với tiếp nhận hồ sơ trực tiếp tại Trung tâm Dịch vụ việc
làm tỉnh chuyển biến tích cực. Các huyện, thành phố, thị xã đã quan tâm chỉ đạo giải quyết
TTHC “Đăng ký khai tử - Xóa đăng ký thường trú - Trợ cấp mai
táng, hỗ trợ chi phí mai táng phí cho Người có công với cách mạng và bảo trợ xã
hội” trên Cổng dịch vụ công quốc gia, tỷ lệ giải quyết đạt 100%.
- Công tác chỉ đạo mở
tài khoản và chi trả không dùng tiền mặt cho các đối tượng hưởng chính sách an
sinh xã hội đạt kết quả. Tỷ lệ mở tài khoản cho đối tượng Người có công, Bảo trợ xã hội đạt
60,73% so với tổng số trên địa bàn tỉnh; chi trả qua tài khoản ngân hàng cho
20.274 đối tượng hưởng chính sách ưu đãi Người có công với cách mạng, trợ cấp
Bảo trợ xã hội hàng tháng, đạt tỷ lệ 16,71% số có tài khoản. Tỷ lệ
chi trả hưởng trợ cấp thất nghiệp không dùng tiền mặt đạt tỷ lệ 99,3%. Nghệ An đã và đang tiếp tục thực hiện chi trả
qua đơn vị dịch vụ Bưu điện cho các đối tượng Người có công, Bảo trợ xã hội
không có nhu cầu chi trả qua tài khoản.
- Việc phối hợp rà soát, xác minh, cập nhật thông
tinvào hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và số hóa hồ sơ đối tượng hưởng chính sách an
sinh xã hội, dữ liệu lao động được quan tâm thực hiện, đến nay cơ bản hoàn thành.
- Công tác số hóa hồ sơ đối tượng hưởng chính sách an
sinh xã hội, dữ liệu lao động được quan tâm thực hiện, đạt kết quả.
- Việc triển khai 04 mô hình điểm do Sở Lao
động- TB và XH được giao chủ trì và đồng chủ trì thực hiện đạt kết quả tích cực.
1.2. Tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những kết quả trên, việc thực hiện Đề án 06/CP của Chính
phủ lĩnh lao động, người có công và xã hội còn một số tồn tại, hạn chế như:
Tỷ lệ thanh
toán trực tuyến, tỷ lệ tiếp nhận hồ sơ “giải quyết hưởng
trợ cấp thất nghiệp” trực tuyến đạt thấp so với yêu cầu của tỉnh. Việc mở tài khoản và chi trả qua tài khoản cho Người
có công với cách mạng, Bảo trợ xã hội hàng tháng đạt tỷ lệ thấp so với
yêu cầu của tỉnh. Ở một số địa phương vẫn còn tình
trạng luân chuyển hồ sơ giấy giữa cấp xã với phòng lao động- TB và XH cấp
huyện, chưa thực hiện triệt để trên môi trường điện tử. Một số cán bộ cấp xã
chưa thực hiện “hỗ trợ chi phí mai táng cho đối tượng bảo trợ xã hội” trên Cổng
dịch vụ công quốc gia…
Cần làm rõ nguyên
nhân của tồn tại, hạn chế, nhất là nguyên nhân chủ quan từ công tác lãnh đạo,
chỉ đạo, bố trí cán bộ; sự quyết liệt trong triển khai, phối hợp thực hiện các
nhiệm vụ được giao để tập trung khắc phục, nhằm phát huy kết quả đã đạt được và
khắc phục các tồn tại hạn chế nêu trên.
2. Nhiệm vụ và giải pháp thời gian
tới
Thống
nhất với những nhiệm vụ, giải pháp trong thời gian tới đã nêu tại báo cáo trình bày và ý kiến thảo luận tại Hội nghị; đề nghị các đơn vị, địa phương tập
trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền đến người dân về ý nghĩa, tiện ích của
việc thực hiện Đề án 06/ CP của Chính phủ. Quán
triệt, nêu cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là
người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, các địa phương, cán bộ phụ trách với phương
châm “không nói không, không nói khó, không nói có mà không làm”, phát huy
quyết tâm “Đã nói là làm, đã làm là phải có kết quả”, “Chỉ bàn làm, không bàn
lùi”, trong đó tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả nhiệm
vụ cụ thể sau:
1.1. Về
công bố TTHC và tiếp nhận giải quyết TTHC
Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính; thường xuyên rà soát,
công khai đầy đủ, kịp thời TTHC lĩnh vực ngành; tham mưu trình UBND tỉnh phê
duyệt danh mục nhóm dịch vụ công trực tuyến liên thông ưu tiên tái cấu trúc quy
trình, tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia năm 2024 theo Quyết định
số 206/QĐ- TTg ngày 26/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ và chỉ đạo của Bộ, ngành
Trung ương.
Thực hiện nghiêm việc tiếp nhận hồ sơ TTHC trên Hệ thống thông tin giải
quyết TTHC tỉnh và đảm bảo dữ liệu
phải được liên thông, đồng bộ với Cổng dịch vụ công Quốc gia để người dân,
doanh nghiệp thực hiện và giám sát quá trình giải quyết công việc.
- Giao
Văn phòng Sở tham mưu chỉ đạo, đôn đốc thực hiện; các phòng chuyên môn cơ quan
Sở chủ trì rà soát, đề xuất tham mưu. Đề nghị các đơn vị liên quan, UBND các huyện,
thành phố, thị xã chỉ đạo thực hiện.
- Thời gian thực hiện: thường xuyên.
2.2. Thực
hiện 02 dịch vụ công thiết yếu
- Tăng cường công tác truyền thông, bố trí
nhân lực tại Bộ phận tiếp nhận Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh hướng dẫn, hỗ
trợ người lao động, tạo thói quen cho cán bộ tiếp nhận, xử lý hồ sơ và người
lao động tham gia dịch vụ công trực tuyến “giải quyết trợ cấp thất nghiệp” trên cổng dịch vụ công
Quốc gia. Phấn đấu tỷ lệ tiếp nhận hồ sơ trực tuyến của ngành đến cuối năm 2024 đạt tỷ lệ 70% theo kế hoạch của tỉnh.
Giao Phòng Lao động- Việc làm- An toàn lao động chủ trì
tham mưu chỉ đạo; Trung tâm Dịch vụ việc
làm tỉnh thực hiện. Đề nghị BHXH tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã phối hợp, chỉ đạo thực hiện.
Thời gian thực hiện: năm 2024 và Thường
xuyên.
- Chỉ đạo, phối
hợp thực hiện tiếp nhận và giải quyết
TTHC “Đăng ký khai tử -
Xóa đăng ký thường trú - Trợ cấp mai táng, hỗ trợ chi phí mai táng phí cho
Người có công với cách mạng và bảo trợ xã hội”. Đề nghị các địa phương tiếp tục
quan tâm tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho cơ sở xã; có giải pháp hỗ trợ
người dân. Khắc phục tình trạng luân chuyển hồ sơ giấy giữa cấp xã với phòng lao
động- TB và XH cấp huyện
Đề nghị Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
chủ trì, chỉ đạo thực hiện. Giao Phòng Người có công,
phòng Bảo trợ xã hội tham mưu đôn đốc, hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương thực hiện.
Thời gian thực hiện: Năm 2024 và thường
xuyên.
2.3. Tập trung triển khai thực hiện thanh toán không
dùng tiền mặt
theo Chỉ thị 21 của Thủ tướng Chính phủ
- Đối với lĩnh vực an sinh xã hội: Quyết liệt hơn nữa trong
việc tuyên truyền, vận động, chỉ đạo rà soát các đối tượng hưởng chính sách an
sinh xã hội; phối hợp với các
Ngân hàng thương mại trên địa bàn thực
hiện mở tài khoản mới cho người có nhu cầu và
thực hiện chi trả không dùng tiền mặt
cho người đã có tài khoản. Trong
đó, tập trung vào nhóm đối tượng
hưởng chính sách ưu đãi Người có công với cách mạng, Bảo trợ xã hội hàng tháng.
Đề nghị UBND các huyện, thành phố thị xã quan
tâm chỉ đạo rà soát, chi trả hỗ trợ tiền điện hàng
tháng và các khoản hỗ trợ khác (nếu có) cho hộ nghèo, hộ cận nghèo
đã có tài khoản đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế. Phấn đấu đến cuối năm 2024 mở tài khoản cho đối
tượng có nhu cầu đạt từ 90 đến 100% đối tượng; chi trả qua tài khoản cho người
có tài khoản đạt 100% theo kế hoạch của tỉnh.
Đề nghị UBND các huyện, thành phố, thị xã tập
trung lãnh đạo, chỉ đạo, có giải pháp quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả. Giao Phòng Kế hoạch Tài chính chủ trì, tham mưu
theo dõi, đôn đốc việc mở tài khoản và chi trả cho đối tượng Người có công với cách mạng;
Phòng Bảo trợ xã hội chủ trì, tham
mưu theo dõi, đôn đốc việc mở tài khoản và thực hiện chi trả cho đối tượng Bảo
trợ xã hội và hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Thời gian thực hiện: Năm 2024 và thường
xuyên.
- Tuyên truyền, thực hiện
chi trả trợ cấp qua tài khoản cho người hưởng trợ cấp thất nghiệp, đảm bảo tỷ
lệ 100%.
Giao Phòng Lao động- Việc làm – An toàn lao động
chủ trì tham mưu; Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh
phối hợp với BHXH tỉnh thực hiện.
Thời gian thực hiện: Năm 2024 và thường
xuyên.
- Tham mưu tuyên truyền, thông báo để doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ
TTHC có phát sinh phí, lệ phí thực hiện
thanh toán trực tuyến trên Cổng dịch vụ công; thực hiện quản lý phí, lệ phí đảm bảo quy định. Phấn đấu tỷ lệ thanh toán trực tuyến TTHC
lĩnh vực ngành đạt chỉ tiêu của tỉnh là 55%.
Giao Phòng Lao động- Việc làm – An toàn lao động chủ trì thực hiện; phòng KHTC phối hợp.
Thời gian thực hiện: Năm 2024 và thường
xuyên.
2.4. Chỉ đạo thường xuyên rà soát, làm sạch, cập nhật cơ sở dữ liệu các đối tượng thuộc ngành quản
lý đảm bảo 4 tiêu chí “đúng,
đủ, sạch, sống”. Thường xuyên theo dõi, nắm tình hình, đôn đốc các địa
phương, phối hợp với các Sở, ngành, kịp thời tham mưu tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc trong quá trình cập nhật, đồng bộ dữ liệu liên quan lĩnh vực phụ trách.
Đề nghị UBND các huyện, thành phố, thị xã
tăng cường chỉ đạo thực hiện. Giao các phòng Chuyện môn của Sở: Người có công, Bảo trợ xã hội, Trẻ em và Bình đẳng
giới, Lao động- Việc làm và An toàn lao động theo chức năng, nhiệm vụ được giao thường xuyên nắm tình hình, đôn đốc, tham mưu chỉ đạo
thực hiện hoàn thành.
Thời gian thực hiện: Năm 2024 và thường
xuyên.
2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đôn đốc,
chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ Đề án số 06/CP thuộc lĩnh vực ngành.
Hàng tháng đánh giá tình hình, tiến độ, mức độ thực hiện các nhiệm vụ của các
phòng Chuyên môn, của các đơn vị, các địa phương, đảm bảo rõ người, rõ việc;
kịp thời nắm bắt những khó khăn, vướng mắc liên quan để đôn đốc, hướng dẫn,
tháo gỡ hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền tháo gỡ, phấn đấu hoàn thành các chỉ
tiêu lĩnh vực ngành mức cao nhất.
Siết chặt kỷ luật kỷ cương hành chính, nêu
cao đạo đức công vụ đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động thuộc phạm vi quản lý, nhất là trong tiếp nhận và giải quyết TTHC lĩnh vực
ngành.
Giao các phòng chuyên môn cơ quan Sở theo
chức năng, nhiệm vụ được giao báo cáo, đánh giá; Văn phòng Sở chủ trì tham mưu,
tổng hợp, báo cáo.
Đề nghị Bảo hiểm xã hội tỉnh, các ngành có
liên quan; UBND các huyện, thành phố,
thị xã quan tâm chỉ đạo, phối hợp, quán triệt và triển khai
thực hiện.
Thời gian thực hiện: Năm 2024 và thường
xuyên.
2.6. Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất phục vụ quá trình
chuyển đổi số, các nhiệm vụ Đề án 06/CP của Chính phủ.
Chú trọng đào tạo bồi dưỡng, bố trí cán bộ có tinh thần trách nhiệm, có trình
độ chuyên môn tham mưu triển khai thực hiện công tác Cải cách hành chính,
chuyển đổi số lĩnh vực ngành.
Giao Văn phòng Sở phối hợp với phòng KHTC và
các phòng chuyên môn của Sở, đơn vị trực thuộc Sở tham mưu thực hiện.
Đề nghị UBND các huyện, thành phố, thị xã
chỉ đạo, quan tâm đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức làm công
tác lao động, người có công và xã hội ở cơ sở.
Thời gian thực hiện: Năm 2024 và thường
xuyên.
3. Về các kiến nghị, đề
xuất của các địa phương
Ghi nhận và giao cho Văn phòng tổng hợp, kịp thời
tham mưu chỉ đạo các phòng chuyên môn của Sở nghiên cứu, phối hợp với các Sở,
ngành báo cáo Tổ công tác của tỉnh, UBND tỉnh, Bộ, ngành Trung ương tháo gỡ kịp
thời./.