I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hoá nhiệm vụ trong giai đoạn 2022-2025 nhằm thực hiện thành công các chỉ tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết số 09-NQ/TU; tạo cơ sở cho giai đoạn 2026-2030.
- Nâng cao nhận thức của các cơ quan, đơn vị, tạo bước đột phá về chuyên đổi số, phát triến chính quyền số, thúc đấy cải cách hành chính, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững trên địa bàn tỉnh
2. Yêu cầu
- Lãnh đạo và tất cá cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị phải xác định việc chuyến đổi số, phát triển chính quyền số, đô thị thông minh, kinh tế số hướng đến xã hội số là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên và là yếu tố bảo đảm thực hiện thành công khâu đột phá trong cải cách hành chính và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Chú trọng, ưu tiên nhiệm vụ chuyển đổi số có trọng tâm, trọng điểm
trên từng lĩnh vực, trong các kế hoạch, dự án phát triển của ngành, địa phương. Ưu tiên chuyển đổi số trong phát triển chính quyền số, đặc biệt là cung cấp dịch vụ phục vụ người dân, doanh nghiệp, ưu tiên chuyên đối số trong phát triển kinh tế, hướng đến kinh tế số.
Đẩy nhanh việc số hóa hồ sơ tại cơ quan Văn phòng Sở và các đơn vị trực thuộc để xây dựng cơ sở dừ liệu dùng chung của tỉnh, phục vụ cai cách hành chính, phát triến kinh tế, xã hội.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Phát triển chính quyền số
a. Duy trì, nâng cấp hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành
Nội dung thực hiện: Duy trì, nâng cấp hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành bảo đảm phục vụ chỉ đạo điều hành trực tuyến của lãnh đạo Sở, đồng bộ giữa văn bàn chỉ đạo với hồ sơ công việc thường xuyên trong toàn tỉnh, toàn ngành.
b. Duy trì, nâng cấp hệ thống giải quyết thủ tục hành chính
Nâng cấp hệ thống giải quyết thủ tục hành chính đồng bộ 3 cấp trong tỉnh và liên thông với Cổng dịch vụ công quốc gia; bảo đảm thuận lợi cho quá trình giám sát, thống kê, tạo lập hồ sơ điện tử của các cơ quan, đơn vị và kết nối liên thông với phần mềm quản lý hồ sơ lưu trữ điện tử của ngành.
2. Phát triển hạ tầng số
2.1. Mục tiêu cơ bản đến năm 2025
- 95% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử, được ký số bởi chữ ký số chuyên dùng, trừ văn bản mật theo quy định.
- Phấn đấu 90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và các đơn vị trực thuộc được xử lý trên môi trường mạng, (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- Phấn đấu 80% công tác báo cáo, các chỉ tiêu tổng họp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Sở (không bao gồm nội dung mật) được tạo lập, cập nhật, lưu giữ, trên hệ thống thông tin báo cáo cấp tỉnh, kết nối với hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ, được chia sẻ dữ liệu điện tử theo quy định.
- Triển khai nhân rộng Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Sở đến ủy ban nhân dân cấp huyện và đơn vị trực thuộc.
- Phấn đấu 30% hoạt động giám sát, kiểm tra của cơ quan quản lý được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
2.2. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Tham gia kết nối, chia sẻ dữ liệu cổng dịch vụ công tỉnh Nghệ An với Công Dịch vụ công quốc gia; Phấn đấu 80% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 phổ biến, liên quan tới nhiều người dân, doanh nghiệp được tích hợp lên cổng Dịch vụ công quốc gia; 100% các giao dịch trên Công dịch vụ công của tỉnh và Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh được xác thực điện tử.
- Tỷ lệ hồ sơ giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ đạt từ 50% trở lên; 80% thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; tích hợp 50% các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của tỉnh với cổng dịch vụ công quốc gia; tối thiểu 80% người dân và doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính.
- 60% các hệ thống thông tin ngành và của tỉnh có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đưa vào vận hành, khai thác được kết nối, liên thông qua nên tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu; thông tin của người dân, doanh nghiệp đã được số hóa và lưu trữ tại các cơ sở dữ liệu dùng chung không phải cung cấp lại.
- Phấn đấu 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 và được cung cấp sử dụng trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm có cả thiêt bị di động.
2.3. Bảo đảm an toàn thông tin
- Tối thiểu 90% thiết bị đầu cuối được cài đặt giải pháp bảo vệ.
- 100% người đứng đầu của các đơn vị, tổ chức nhà nước (trực thuộc cơ quan) được tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về bảo đảm an toàn thông tin;
- 50% cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong toàn ngành được tuyên truyền, phổ biến về thói quen, trách nhiệm và kỹ năng cơ bản bảo đảm an toàn thông tin; được đào tạo, bồi dưỡng về an toàn thông tin.
- 100% các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở bảo trợ nuôi dưỡng trẻ em được tuyên truyền, giáo dục kiến thức, kỹ năng cần thiết để tham gia môi trường mạng an toàn.
- 100% trẻ em là nạn nhân bị xâm hại trên môi trường mạng được hỗ trợ, can thiệp khi có yêu cầu từ bản thân trẻ em hoặc từ người thân, cộng đồng xã hội.
- 100% các hệ thống thông tin bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
- Tham gia 01 đợt diễn tập, ứng cứu, khắc phục sự cố mạng và máy tính tỉnh Nghệ An.
II. NHIỆM VỤ
1. Hoàn thiện môi trường pháp lý
- Tiếp tục ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành tạo hành lang pháp lý thuận lợi để triển khai thực hiện xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh, đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật và bảo mật trong công tác quản lý, điều hành công việc, trao đổi văn bản điện tử qua mạng của các cơ quan, đơn vị, góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cán bộ, công chức, viên chức trong ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy người dân và doanh nghiệp sử dụng hiệu quả các dịch vụ công trực tuyến.
- Xây dựng quy định sử dụng chữ ký số tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
- Kiện toàn ban biên tập và ban hành quy định sử dụng hệ thống cổng thông tin điện tử của cơ quan Văn phòng Sở.
2. Phát triển hạ tầng số
- Tiếp tục đầu tư, nâng cấp hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật đảm bảo ứng dụng CNTT trong nội bộ các cơ quan Nhà nước: trang thiết bị CNTT; hạ tầng mạng LAN; mạng Internet tốc độ cao;... đảm bảo các điều kiện cần thiết sẵn sàng thực hiện kết nối, triển khai các ứng dụng CNTT dùng chung của tỉnh,hướng tới hình thành hạ tầng số cho Chính quyền số tỉnh Nghệ An.
- Xây dựng các hệ thống kỹ thuật bảo đảm An toàn thông tin phục vụ phát triển Chính quyền điện tử, đô thị thông minh; triển khai các hoạt động bảo đảm An toàn thông tin theo quy định tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
- Ưu tiên thực hiện thuê dịch vụ CNTT để bảo đảm an toàn thông tin, phòng chống mã độc theo mô hình tập trung, ưu tiên cho các hệ thống cung cấp thông tin và DVCTT phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Thực hiện kiểm tra, rà soát, đánh giá thiết bị mạng, mạng nội bộ, máy chủ, máy trạm, mạng không dây, phần mềm hệ thống, phần mềm ứng dụng và các hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Trang bị các thiết bị tường lửa, thiết bị chống phát hiện truy cập trái phép cho tất cả các đơn vị tham gia vào hệ thống mạng WAN của ngành đảm bảo vận hành an toàn, hiệu quả các hệ thống này.
- Thực hiện giám sát ATTT tại các điểm kết nối ra mạng Internet, tại các thiết bị mạng.
- Trang bị hệ thống các phần mềm bảo mật, phần mềm diệt virus có bản quyền trên các máy tính làm việc của cán bộ, công chức, viên chức.
- Từng bước xây dựng và đưa vào sử dụng hệ thống chữ ký số và hạ tầng khoá công khai phục vụ các cơ quan nhà nước, người dân và doanh nghiệp. Đảm bảo tính xác thực và an toàn trong công tác điều hành, chỉ đạo của ngành và các giao dịch thương mại điện tử.
- Tiến hành kiểm tra đánh giá ATTT cho các hệ thống, dịch vụ công nghệ thông tin trong toàn ngành, bao gồm các hệ thống như: cổng thông tin điện tử, hệ thống thư điện tử công vụ, hệ thống điều hành và quản lý văn bản Ioffice, hệ thống một cửa điện tử và dịch vụ công trực tuyến.
- Đảm bảo an toàn cơ sở dữ liệu đã được số hóa tại các cơ quan, đơn vị, từng bước đầu tư hệ thống số hoá thông tin ở các đơn vị chưa có. Áp dụng quy trình sao lưu, dự phòng (backup) dữ liệu, đảm bảo an toàn dữ liệu, đầu tư các thiết bị lưu trữ dữ liệu an toàn tại Sở.
3. Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về ATTT.
- Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về đảm bảo ATTT tạo được sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thưc và ý thức chấp hành pháp luật về ATTT.
- Phổ biến đến tất cả cán bộ, công chức, viên chức trong toàn ngành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến đảm bảo an toàn, bảo mật, an ninh thông tin.
- Tuyên truyền, đưa tin, bài viết trên hệ thống báo chí, báo điện tử, trang tin điện tử, diễn đàn trực tuyến, mạng xã hội.
- Triển khai, hướng dẫn người dân và doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ công trực tuyến an toàn, tin cậy được tích họp trên hệ thống cống thông tin điện tử Sở. Có các biện pháp đảm bảo ATTT cho người dân và doanh nghiệp khi tham gia khai thác và sử dụng các dịch vụ công trực tuyến.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức và trang bị kỹ năng cơ bản về an toàn thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, tổ chức nhà nước và người dùng Internet trên địa bàn.
4. Đào tạo, xây dựng nguồn nhân lực về ATTT.
- Nâng cao năng lực đảm bảo ATTT cho các bộ phận, cán bộ phụ trách CNTT của các đơn vị trực thuộc để sẵn sàng phối hợp, xử lý và khắc phục các sự cố máy tính và các cuộc tấn công mạng.
- Tăng cường trao đổi, chia sẻ thông tin, cung cấp dịch vụ về đảm bảo ATTT nói chung và đảm bảo ATTT cho các Hệ thống thông tin của ngành nói riêng
- Đào tạo, tập huấn nâng cao kiến thức cơ bản và chuyên sâu về ATTT cho cán bộ phụ trách CNTT, bảo đảm các kiến thức, công nghệ mới được cập nhật thường xuyên; giúp cán bộ vận hành, quản trị hệ thống thông suốt, khoa học, có hiệu quả và đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
- Đề xuất xây dựng, nâng cao năng lực Đội ứng cứu sự cố mạng, máy tính ngành lao động để sẵn sàng phối hợp, xử lý và khắc phục các sự cố máy tính và các cuộc tấn công mạng.
- Hàng năm tổ chức các chương trình huấn luyện diễn tập, ứng cứu sự cố, đảm bảo ATTT trong toàn ngành.
- Tham gia các chương trình diễn tập, tập huấn về ATTT, ứng cứu sự cố do Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức.
5. Phát triển dữ liệu ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
5.1 Lĩnh vực Lao động – Việc làm - ATLĐ
- Lĩnh vực lao động, tiền lương: Cơ sở dữ liệu tổ chức của người lao động tại cơ sở; Cơ sở dữ liệu thực hiện chính sách lao động, việc làm của doanh nghiệp.
- Lĩnh vực việc làm: Cơ sở dữ liệu cung cầu lao động. Cơ sở dữ liệu lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam; cơ sở dữ liệu giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
- Lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: Cơ sở dữ liệu người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động: Cơ sở dữ liệu khai báo việc sử dụng máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao động; cơ sở dữ liệu tổ chức được phép huấn luyện an toàn vệ sinh lao động; cơ sở dữ liệu tai nạn lao động.
5.2 Lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp: Cập nhật, quản lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu giáo dục nghề nghiệp.
5.3 Lĩnh vực người có công: Cập nhật, quản lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về hồ sơ người có công; khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu thông tin về liệt sĩ, mộ liệt sĩ …
5.3 Lĩnh vực bảo trợ xã hội: Cơ sở dữ liệu đối tượng trợ giúp xã hội; cơ sở dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo; ....
5.4 Lĩnh vực trẻ em: Cơ sở dữ liệu trẻ em, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
5.5. Lĩnh vực phòng chống tệ nạn xã hội cơ sở dữ liệu phòng chống tệ nạn xã hội trên địa bàn tỉnh.
6. Phát triển các ứng dụng, dịch vụ
6.1. Phát triển các ứng dụng, dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ hoạt động nội bộ
- Tiếp nhận, triển khai, vận hành và khai thác có hiệu quả các hệ thống ứng dụng CNTT của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND tỉnh triển khai tại Sở và các đơn vị trực thuộc; ưu tiên các ứng dụng CNTT phục vụ cải cách hành chính, nâng cao năng suất hiệu quả công việc. Tích cực ứng dụng CNTT trong công tác chuyên môn, nâng cao kết quả chỉ số về mức độ sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT trong cơ quan, đơn vị.
- Triển khai, quản lý và vận hành có hiệu quả các phần mềm dùng chung của tỉnh, cụ thể: Trang thông tin điện tử của Sở; Hệ thống thư điện tử tỉnh, phần mềm hệ thống quản lý văn bản và Điều hành tỉnh, phần mềm quản lý cán bộ, phần mềm quản lý hành chính công,...
6.2. Phát triển các ứng dụng, dịch vụ CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Phát triển Trang Thông tin điện tử Sở, cung cấp các thông tin chỉ đạo, điều hành; thông tin và chiến lược, định hướng, quy hoạch, kế hoạch của Trung ương, của tỉnh; hệ thống văn bản QPPL của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội; thông tin theo lĩnh vực chuyên môn, chức năng, nhiệm vụ của Sở nhằm phục vụ người dân, doanh nghiệp và các tổ chức; tăng cường chia sẻ thông tin, nội dung số đảm bảo khả năng tiếp cận và sử dụng thông tin về cơ chế chính sách tài chính cho người dân và toàn xã hội, tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước.
- Triển khai thực hiện cập nhật, nâng cấp các thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến lên mức độ 3 và mức độ 4 trên phần mềm Hệ thống dịch vụ hành chính công tỉnh đảm bảo theo kế hoạch của UBND tỉnh.
7. Bảo đảm an toàn thông tin mạng
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh bảo đảm an toàn, an ninh mạng trong mọi thành phần của chuyển đổi số. Triển khai đánh giá và xây dựng kế hoạch bảo vệ các hệ thống thông tin theo cấp độ trên tất cả các hệ thống thông tin của Sở.
- Nâng cấp, gia hạn bản quyền phần mềm tường lửa và chương trình Bkav. Nâng cao tính năng bảo vệ hệ thống mạng máy tính của Sở, tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng. Phổ biến đến cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thực hiện nghiêm túc việc thực hiện soạn thảo, in ấn tài liệu mật; không lưu trữ cơ sở dữ liệu, tài liệu có chứa thông tin thuộc phạm vi bí mật của nhà nước trên máy tính có kết nối mạng Internet.
8. Phát triển nguồn nhân lực
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch về nhu cầu bồi dưỡng, tổ chức, cử cán bộ, công chức, viên chức; cử cán bộ tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng, đào tạo chuẩn kỹ năng ứng dụng CNTT, kỹ năng sử dụng khai thác hệ thống thông tin, an toàn thông tin; lớp đào tạo chuyên sâu về CNTT, an toàn thông tin, triển khai các hoạt động ứng cứu sự cố an toàn thông tin; lớp đào tạo, tập huấn chuyên đề phổ biến kiến thức về chuyển đổi số và nâng cao kiến thức, nghiệp vụ quản lý nhà nước trên nền tảng chuyển đổi số.
- Tuyên truyền, hướng dẫn nâng cao khả năng sử dụng máy tính và truy cập Internet, khả năng khai thác, ứng dụng CNTT đối với các phòng chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở.
- Bố trí cán bộ chuyên trách về CNTT có đủ năng lực và trình độ nhằm đảm bảo việc tham mưu triển khai các hoạt động ứng dụng CNTT đồng bộ và hiệu quả.
9. Đầu tư cơ sở vật chất
Căn cứ tình hình thực tế và nhu cầu hàng năm Sở xây dựng dự toán kinh phí đầu tư thiết bị CNTT trọng tâm đảm bảo công tác chuyên môn, dự kiến:
- Xây dựng hệ thống giao ban trực tuyến cơ quan Văn phòng Sở.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu kết quả giải quyết TTHC lĩnh vực Lao động - TB và XH.
- Phần mềm nghiệp vụ quản lý kết nối cung cầu lao động - việc làm Nghệ An.
- Phần mềm quản lý dữ liệu về trẻ em, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Nâng cấp hệ thống phần mềm quản lý đối tượng bảo trợ xã hội
- Xây dựng phần mềm quản trị của ngành.
- Nâng cấp hệ thống phần mềm quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo toàn tỉnh Nghệ An.
- Mua sắm thiết bị máy chủ, thiết bị chuyên dụng thực hiện ứng dụng phần mềm trong công tác phòng, chống tệ nạn xã hội.
- Đầu tư, mở rộng, hiện đại hóa Sàn giao dịch việc làm Nghệ An hình tại Trung tâm Dịch vụ việc làm Nghệ An và các điểm vệ tinh tại huyện Anh Sơn và thị xã Thái Hòa nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin, kết nối việc làm cho người lao động với doanh nghiệp trên môi trường mạng.
- Hiện đại hóa Kho lưu trữ Hồ sơ người có công với cách mạng tại cơ quan Sở Lao động- TB và XH.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN.
- Huy động các nguồn kinh phí của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và các nguồn hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ.
- Căn cứ nhiệm vụ được phân công, các đơn vị dự toán ngân sách hằng năm của đơn vị mình theo quy định của pháp luật về Ngân sách nhà nước để thực hiện.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao Chánh Văn phòng Sở căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, lĩnh vực phụ trách tham mưu Giám đốc Sở đề xuất xây dựng, triển khai hệ thống giao ban trực tuyến cơ quan Văn phòng Sở;
- Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh xây dựng cơ sở dữ liệu kết quả giải quyết TTHC lĩnh vực Lao động - TB và XH;
- Phối hợp với Sở Nội; Sở Thông tin và Truyền thông; các Sở, ban, ngành đẩy mạnh các hoạt động ứng dụng và đảm bảo ATTT trong quá trình ứng dụng CNTT vào chương trình cải cách hành chính, nâng cao năng lực và hiệu quả các hoạt động quản lý nhà nước.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc tổ chức triến khai Kế hoạch.
- Kiểm tra, giám sát, đôn đốc viêc đảm bảo an toàn thông tin mạng trong toàn ngành.
2. Giao Trưởng phòng Giáo dục nghề nghiệp căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, lĩnh vực phụ trách tham mưu Giám đốc Sở chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp cập nhật dữ liệu đào tạo nghề các năm học 2019 - 2020, năm học 2020 - 2021 và các năm tiếp theo; xây dựng quy định quản lý phần mềm cơ sở dữ liệu giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Giao Trưởng phòng Lao động - Việc làm - An toàn lao động căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, lĩnh vực phụ trách tham mưu Giám đốc Sở chỉ đạo phòng Lao động - TBXH các huyện, thành phố, thị xã cập nhật dữ liệu công tác Lao động - việc làm năm 2020, 2021và các năm tiếp theo; xây dựng quy chế quản lý phần mềm cơ sở dữ liệu Lao động - Việc làm trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu Giám đốc Sở chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ việc làm xây dựng Phần mềm nghiệp vụ quản lý kết nối cung cầu lao động - việc làm trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
4. Giao Chi cục phòng chống tệ nạn xã hội tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, lĩnh vực phụ trách tham mưu Giám đốc Sở xây dựng phần mềm dữ liệu phòng chống tệ nạn xã hội trên địa bàn tỉnh.
5. Các đơn vị trực thuộc.
- Trên cơ sở Kế hoạch đảm bảo an toàn thông tin mạng trong hoạt động của toàn ngành, tiến hành xây dựng và ban hành Kế hoạch đảm bảo ATTT mạng tại cơ quan, đơn vị mình.
- Căn cứ kế hoạch chung của Sở các đơn vị chỉ đạo xây dựng, bổ sung thêm nhiệm vụ về ATTT vào kế hoạch ứng dụng CNTT hàng năm của đơn vị mình và tổ chức thực hiện.
- Phối hợp với Sở thực hiện kế hoạch chung của toàn ngành, bảo đảm đồng bộ với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành và địa phương.
- Cân đối, bố trí, huy động kinh phí để triển khai các biện pháp đảm bảo ATTT tại đơn vị mình.
- Kiểm tra, đánh giá và báo cáo định kỳ thực hiện Kế hoạch theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông.
Trên đây là Kế hoạch chuyển đổi số ngành Lao động - TB và XH tỉnh Nghệ An đến năm 2025, Sở yêu cầu các đơn vị trực thuộc nghiêm túc triển khai thực hiện, báo cáo kết quả thực hiện qua Văn phòng để tổng hợp trình Giám đốc Sở phê duyệt báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định./